Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Mức hưởng trợ cấp, hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ&BNN) được tính dựa trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử dụng lao động cần nắm rõ quy định về thủ tục hưởng để đảm bảo quyền lợi khi không may gặp rủi ro trong quá trình làm việc.
Một số quy định về hưởng chế độ TNLĐ&BNN
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Không phải NLĐ nào khi bị tai nạn lao động cũng được hưởng chế độ tai nạn lao động mà cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.1. Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng chế độ
Căn cứ vào Điều 45, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ điều kiện sau:
Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
-
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
-
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
Lưu ý: Trong trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị TNLĐ nêu trên thì được hưởng chế độ TNLĐ.
1.2 Các trường hợp không được hưởng chế độ TNLĐ&BNN
Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và từ người sử dụng lao động chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại Khoản 1, Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 gồm các nguyên nhân:
-
Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
-
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
-
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2.1 Mức hưởng trợ cấp 1 lần
Căn cứ vào Điều 48, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động sẽ được nhận trợ cấp 1 lần nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
-
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Ngoài ra NLĐ được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-
Đóng từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
-
Trường hợp bị TNLĐ ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Trong trường hợp NLĐ thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.
2.2 Mức hưởng trợ cấp hàng tháng
Theo quy định tại Điều 49, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
-
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-
Từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
-
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Lưu ý:
-
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.
-
Việc tạm dừng hoặc hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội.
-
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng.
3. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động phải làm hồ sơ và thủ tục hưởng theo quy định của Pháp luật. Qua nhiều lần cải cách hành chính và có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tế, hiện tại hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động được căn cứ vào Quyết định số 166/QĐ- BHXH ban hành ngày 31/1/2019.
Nội dung này được quy định tại Quyết định Số: 777/QĐ-BHXH ban hành ngày ngày 24 tháng 6 năm 2019.
STT |
Thủ tục HC |
Căn cứ |
Hồ sơ hưởng chế độ |
Thủ tục giải quyết |
1 |
Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động lần đầu. |
Quyết định số 166/QĐ- BHXH ngày 31/1/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Các điểm: 1.2.1a, Khoản 1; 2.1, Khoản 2, Điều 6; 1.1.2, Khoản 1, Điều 7) |
- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK. - Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN. - Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN. - Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có). - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB. - Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK. |
- B1: Tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin: tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Truy cập vào Hệ thống để đối chiếu dữ liệu với thông tin trên sổ BHXH, đảm bảo dữ liệu thống nhất. - B2: Giải quyết hưởng mới các chế độ TNLĐ - Truy cập vào Hệ thống, cập nhật thông tin, đối chiếu với dữ liệu để xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt các quyết định, bản quá trình đóng BHXH (nếu có) theo mẫu số 04-HSB tương ứng với từng loại chế độ; in 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH tương ứng với từng chế độ theo mẫu (tại phụ lục đính kèm) trình lãnh đạo ký phát hành; chuyển Bộ phận TN - Trả KQ - Thanh toán/cấp tiền mua PTTGSH + Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ từ ngày 01/01/2007 đến nay: Căn cứ hồ sơ, chủng loại PTTGSH, xác định mức tiền để cập nhật vào Danh sách C97-HD (nếu hưởng trợ cấp một lần) hoặc Danh sách C72a-HD (nếu hưởng trợ cấp hàng tháng) để chi trả. Định kỳ theo niên hạn của PTTGSH, cập nhật số tiền vào các danh sách nêu trên để chi trả cho người hưởng. + Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ, trước ngày 01/01/2007 đề nghị thanh toán tiền trang cấp PTTGSH: Căn cứ hồ sơ, niên hạn, chủng loại, hóa đơn, chứng từ mua PTTGSH xác định mức tiền để cập nhật vào Danh sách C97-HD đối với người hưởng trợ cấp một lần hoặc Danh sách C72a-HD nếu là người hưởng trợ cấp hàng tháng. - Đối với giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, thời gian giải quyết tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định |
2 |
Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã bị tai nạn lao động, nay tiếp tục bị tai nạn lao động. |
Quyết định số 166/QĐ- BHXH ngày 31/1/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Các điểm: 1.2.1 c, Khoản 1; 2.1 Khoản 2, Điều 6; 1.1.2, Khoản 1, Điều 7) |
- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ, BNN của lần điều trị nội trú sau cùng. - Trường hợp bị TNLĐ điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Biên bản điều tra TNLĐ; nếu bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc biên bản TNGT của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. - Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK; trường hợp lần bị TNLĐ, trước đã được giám định mức suy giảm KNLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của lần giám định đó; - Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có). - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB đối với lần bị TNLĐ sau cùng; trường hợp lần bị TNLĐ trước đó tại đơn vị khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi xảy ra TNLĐ. - Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK. |
Lưu ý:
-
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ.
-
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
-
Người đang hưởng trợ cấp TNLĐ hàng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc những thông tin mới nhất về thủ tục và mức hưởng chế độ TNLĐ&BNN. Người lao động và các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động cần nắm được để có thể chủ động làm việc khi xảy ra các sự cố, rủi ro ngoài ý muốn, bảo vệ quyền lợi cho mình. Mọi thông tin cần được tư vấn vui lòng liên hệ tổng đài hỗ trợ BHXH điện tử eBH: 1900558873 hoặc 1900558872.