CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Suy giảm khả năng lao động: Khái niệm, quyền lợi và quy định pháp luật cần biết

Bởi ebh.vn - 07/07/2025

Suy giảm khả năng lao động không chỉ là vấn đề sức khỏe mà còn liên quan trực tiếp đến chế độ an sinh và quyền lợi lâu dài của người lao động. Bài viết này sẽ trình bày khái niệm, thẩm quyền giám định, quyền lợi liên quan, thời điểm giám định, nguyên tắc đánh giá và điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định pháp luật hiện hành.

Suy giảm khả năng lao động tay chân

Suy giảm khả năng lao động tay chân

1. Tìm hiểu chung về suy giảm khả năng lao động

1.1 Suy giảm khả năng lao động là gì?

Dựa trên Khoản 2, Điều 3, Nghị định 88/2020/NĐ-CP, suy giảm khả năng lao động được hiểu là tình trạng người lao động bị mất đi một phần năng lực làm việc so với trước đó. Mức độ tổn thất này được đánh giá thông qua tỷ lệ phần trăm dựa trên kết quả giám định y khoa.

1.2 Thẩm quyền giám định mức suy giảm khả năng lao động

Căn cứ Khoản 1, Điều 4, Nghị định 88/2020/NĐ-CP, Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền thực hiện giám định mức suy giảm khả năng lao động, mức độ khuyết tật, mức độ tổn thương cơ thể, cụ thể:

Cơ quan

Thẩm quyền

Hội đồng Giám định y khoa Trung ương

Giám định các trường hợp phức tạp, giám định lại, giám định theo yêu cầu của tòa án hoặc cơ quan tố tụng.

Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh

Thực hiện giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người lao động, người hưởng bảo hiểm xã hội, người bị tai nạn lao động... theo phân cấp.

Hội đồng Giám định y khoa ngành Công an/Quân đội

Giám định cho cán bộ, chiến sĩ trong ngành hoặc theo quy định chuyên ngành.

Cơ sở giám định khác được Bộ Y tế cho phép

Giám định trong trường hợp đặc thù, đảm bảo chuyên môn và được cấp phép hợp pháp.

1.3 Quyền lợi của lao động bị suy giảm khả năng lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động

Khoản 1, Điều 45, Luật an toàn, vệ sinh thực phẩm 2015 quy định: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về BHXH.

Cũng theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 70, Luật bảo hiểm xã hội 2024, người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được rút BHXH một lần.

Ngoài ra, theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 10, Luật bảo hiểm xã hội 2024, người lao động được phép chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ BHXH theo quy định của Luật này;

Bên cạnh đó, theo Điểm c, Khoản 2, Điều 10, Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ BHXH theo quy định của Luật này.

Giám định mức suy giảm khả năng lao động

Giám định mức suy giảm khả năng lao động

2. Khi nào đi giám định mức suy giảm khả năng lao động?

Căn cứ Điều 45, Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Khi tình trạng thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp đã được điều trị ổn định;

  • Khi bệnh tái phát, sau quá trình điều trị lại đã ổn định sức khỏe.

Người lao động cũng được giám định tổng hợp mức độ suy giảm nếu thuộc một trong các nhóm sau:

  • Đồng thời bị tai nạn lao động và mắc bệnh nghề nghiệp;

  • Gặp tai nạn lao động nhiều lần;

  • Mắc nhiều bệnh nghề nghiệp cùng lúc.

Cách tính suy giảm khả năng lao động

Cách tính suy giảm khả năng lao động

3. Nguyên tắc và mức đánh giá suy giảm khả năng lao động

Theo Thông tư liên tịch 21/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH, quy trình đánh giá suy giảm khả năng lao động tuân theo các nguyên tắc và công thức cụ thể nhằm đảm bảo khách quan, chính xác.

3.1 Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể (TTCT)

  • Tổng tỷ lệ tổn thương không vượt quá 100% dù người đó bị nhiều tổn thương.

  • Mỗi tổn thương chỉ tính một lần, không cộng dồn các hậu quả do cùng một nguyên nhân. Ví dụ, nếu đã tính tỷ lệ tổn thương do liệt dây thần kinh trụ, không tính thêm teo cơ bàn tay do hậu quả của tổn thương đó.

  • Trường hợp nhiều biểu hiện là triệu chứng của cùng một bệnh, tỷ lệ TTCT sẽ được tính theo bệnh đó, không cộng riêng từng triệu chứng.

  • Nếu chỉ có một tổn thương, tỷ lệ suy giảm được lấy theo giới hạn cao nhất của khung quy định.

  • Khi có nhiều tổn thương, tổn thương đầu tiên lấy theo tỷ lệ cao nhất, các tổn thương sau tính theo giới hạn thấp nhất, giảm dần theo công thức cộng dồn có điều chỉnh.

3.2 Phương pháp tính tỷ lệ suy giảm khả năng lao động

Để xác định tổng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, áp dụng công thức:

Tổng % TTCT = T1 + T2 + T3 + … + Tn

Trong đó:

  • T1 là tỷ lệ cao nhất, lấy theo giới hạn trên.

  • T2 trở đi: tính theo công thức điều chỉnh:

    • T2 = (100 - T1) × giới hạn dưới T2 / 100%

    • T3 = (100 - T1 - T2) × giới hạn dưới T3 / 100%...

  • Kết quả làm tròn đến 1 chữ số thập phân, sau đó làm tròn số nguyên theo quy định.

Ví dụ thực tế: Ông Nguyễn Văn D có 3 tổn thương:

  • Cụt 1/3 giữa cánh tay phải (tỷ lệ 65%)

  • Mù mắt trái (tỷ lệ 41%)

  • Nghe kém trung bình (tỷ lệ 21%)

Áp dụng công thức:

  • T1 = 65%

  • T2 = (100 - 65) x 41/100 = 14,35% → làm tròn = 14%

  • T3 = (100 - 65 - 14) x 21/100 = 4,41% → làm tròn = 4%

Tổng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động = 65% + 14% + 4% = 83%

4. Suy giảm khả năng lao động được nghỉ hưu sớm không?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ ngày 01/7/2025, người lao động bị suy giảm khả năng lao động có thể nghỉ hưu sớm nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

  • Mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Mức độ suy giảm và số năm nghỉ hưu sớm:

  • Suy giảm từ 61% đến dưới 81%: Được nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm so với tuổi nghỉ hưu thông thường.

  • Suy giảm từ 81% trở lên: Được nghỉ hưu sớm tối đa 10 năm so với tuổi nghỉ hưu thông thường.

  • Trường hợp đặc biệt: Người lao động có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cũng được nghỉ hưu sớm theo quy định tương ứng.

Lưu ý về mức lương hưu:

  • Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2% mức lương hưu hàng tháng.

  • Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.

  • Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng: Giảm 1% mức lương hưu hàng tháng.

Như vậy, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm có thể nghỉ hưu sớm, nhưng mức lương hưu sẽ bị giảm tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi.

Tổng kết lại, bài viết đã cung cấp cái nhìn toàn diện về suy giảm khả năng lao động, bao gồm định nghĩa pháp lý, cơ quan có thẩm quyền giám định, quyền lợi người lao động được hưởng, các trường hợp cần giám định, cách tính tỷ lệ suy giảm và điều kiện nghỉ hưu sớm. Việc nắm rõ các nội dung này sẽ giúp người lao động đảm bảo quyền lợi khi không may gặp rủi ro trong quá trình làm việc.

Dương Nguyễn

Hóa đơn điện tử
Phần mềm hợp đồng điện tử iContract
Dịch vụ chữ ký số ECA
Thuế điện tử
Phần mềm hải quan điện tử
Phần mềm khấu trừ thuế TNCN
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu