Chế độ nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 theo diện tinh giản biên chế
Nghị định 143/2020/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2020 đã sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị Định số 113/2018/NĐ-CP. Theo đó, có 03 quy định mới đáng chú ý về nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế.
Nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế năm 2021 có nhiều điểm mới.
1. Các chính sách mới về nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế
Nghị định 143/2020/NĐ/CP chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021, theo đó nhiều chính sách mới được thực thi bao gồm các chính sách về nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế.
>>> Chế độ nghỉ hưu trước tuổi ngành giáo dục xem chi tiết
1.1 Chính sách mới về đối tượng tinh giản biên chế
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định 143/2020/NĐ/CP sửa đổi, bổ sung Điều 8, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và các Khoản 6, Khoản 7, Điều 1, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP có 03 điểm mới đáng chú ý gồm có:
(1) Xét đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3, Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó:
-
Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành
-
Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Đối tượng trên ngoài việc hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, còn được hưởng các chế độ sau:
-
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
-
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
-
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
(2) Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và chế độ quy định tại các Điểm a và c Khoản 1, Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động.
(3) Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được:
-
Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH.
-
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(4) Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được:
-
Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH.
-
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
>>> Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì giải quyết thế nào?
1.2 Quy định mới về việc không áp dụng chính sách liên quan đến tinh giản biên chế
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định 143/2020/NĐ/CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau:
Trường hợp tinh giản biên chế không được áp dụng chính sách nghỉ hưu tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đối với:
-
Những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc;
-
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
-
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
1.3 Chính sách mới thôi việc ngay với đối tượng tinh giản biên chế
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định 143/2020/NĐ/CP sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 10, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chính sách thôi việc ngay như sau:
Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động không đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định 108/2014/NĐ-CP hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định 108/2014/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng 2 khoản trợ cấp sau:
-
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
-
Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
2. Nghỉ hưu trước tuổi năm 2021
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật lao động 2019 tuổi nghỉ hưu từ năm 2019 được quy định như sau:
“Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 trong điều kiện lao động bình thường.
Theo Khoản 3, Điều 169, Bộ luật lao động 2019 các trường hợp:
-
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động;
-
Làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
-
Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các trường hợp trên có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật lao động 2019 nêu trên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy khi nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế năm 2021 độ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu sẽ kết thúc vào năm 2028 đối với lao động nam và năm 2035 đối với lao động nữ.
>>> Quy định chi tiết tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
Trên đây là chia sẻ từ BHXH điện tử eBH về quy định mới về nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế. Người lao động nằm trong trường hợp này cần đặc biệt lưu ý để có thể nắm được quyền và các lợi ích của mình. Quý doanh nghiệp vui lòng truy cập vào website: https://ebh.vn để cập nhật thông tin mới nhất về chế độ và lợi ích của người lao động.
>>> Những điểm mới đáng chú ý của bộ luật lao động mới nhất