Phụ cấp trách nhiệm là gì? Cách tính mức hưởng phụ cấp
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bên cạnh tiền lương còn được nhận thêm các khoản phụ cấp trong đó có tiền phụ cấp trách nhiệm. Vậy phụ cấp trách nhiệm là gì? Quy định của Pháp luật như thế nào? Mời bạn hãy cùng EBH tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp ngoài tiền lương người lao động được nhận
1. Phụ cấp trách nhiệm là gì?
Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp lương được hỗ trợ thêm cho người lao động đã được thỏa thuận trước với người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động tính theo công việc hoặc chế độ theo quy định. Đây là khoản chi phí ngoài lương dành cho người lao động vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa đảm nhận công tác quản lý mà không hề được bổ nhiệm hay nắm giữ vị trí lãnh đạo trong công ty.
Hiện nay, điều kiện để hưởng phụ cấp trách nhiệm bao gồm:
(1) Người lao động phải làm một số công việc thuộc công tác quản lý, ví dụ như tổ trưởng, tổ phó, quản đốc, trưởng ca, hoặc một số chức danh tương tự.
(2) Người lao động làm các công việc yêu cầu đòi hỏi trách nhiệm cao hơn, ví dụ như thủ quỹ, kiểm ngân, thủ kho...
Mức phụ cấp trách nhiệm được chi trả cùng với kỳ trả lương hàng tháng. Khi không làm công việc cần đảm bảo trách nhiệm, người lao động phải được xác định hưởng phụ cấp trách nhiệm trong ít nhất 1 tháng trở lên.
1.1 Phân loại phụ cấp trách nhiệm
(1) Phụ cấp trách nhiệm trong các doanh nghiệp tư nhân: Trong doanh nghiệp tư nhân, mức phụ cấp trách nhiệm hàng tháng chi trả cho người lao động được tính dựa trên thỏa thuận đã ký trong hợp đồng lao động và phải phù hợp với thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động đã thông qua cho người lao động biết. Tùy thuộc vào từng đối tượng ký vào hợp đồng lao động và tính chất công việc, người lao động sẽ có các loại phụ cấp khác nhau tùy thuộc vào môi trường và doanh nghiệp mà họ đang làm việc.
(2) Phụ cấp trách nhiệm trong các cơ quan, tổ chức Nhà nước: Đối tượng được hưởng là Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Hoặc do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý, nhưng không thuộc chức danh lãnh đạo do bầu cử hoặc do bổ nhiệm (không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo).
Cách tính mức hưởng phụ cấp trách nhiệm cho người lao động
2. Phụ cấp trách nhiệm được tính như thế nào?
Phụ cấp trách nhiệm được tính dựa trên mức lương cơ sở và hệ số phụ cấp trách nhiệm. Mức hưởng này có thể thay đổi theo thời gian và theo quy định của pháp luật. Dưới đây là cách tính và mức hưởng phụ cấp trách nhiệm:
Mức hưởng phụ cấp = Mức lương cơ sở x Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Căn cứ theo Mục II Thông tư 05/2005/TT-BNV, mức phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức:
- Mức 1: Hệ số phụ cấp 0.1
- Mức 2: Hệ số phụ cấp 0.2
- Mức 3: Hệ số phụ cấp 0.3
- Mức 4: Hệ số phụ cấp 0.5 (áp dụng cho thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty và tương đương, Tổng công ty đặc biệt và tương đương).
Ví dụ: Lao động A được hưởng phụ cấp trách nhiệm mức 2 (hệ số phụ cấp 0.2) và mức lương cơ sở trước ngày 01/7/2024 đang là 1.800.000 VNĐ.
Số tiền phụ cấp trách nhiệm mỗi tháng của lao động A được nhận sẽ là:
Mức hưởng = 1.800.000 x 0.2 = 360.000 VNĐ
Thông tin chi tiết về mức hưởng phụ cấp trách nhiệm được ghi nhận tại hợp đồng lao động và có thể thay đổi theo quy định của từng doanh nghiệp hoặc cơ quan. Điều này giúp bù đắp cho phần việc quản lý nằm ngoài chức năng/nhiệm vụ của người lao động.
2.1 Phụ cấp trách nhiệm có tính đóng BHXH không?
Phụ cấp trách nhiệm là một trong 08 khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định. Theo đó:
(1) Đối với người lao động có tiền lương do nhà nước quyết định, căn cứ theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. Do đó, khoản phụ cấp trách nhiệm trong trương hợp này thuộc loại phụ cấp chức vụ và có phải đóng BHXH theo quy định.
(2) Đối với người lao động có tiền lương do đơn vị quyết định: Căn cứ theo quy định tại các Điểm 2.1 và 2.2 Khoản 2, Điều 6, Quyết định 595/QĐ-BHXH, theo đó, từ ngày 01/1/2018 trở đi phụ cấp trách nhiệm đối với người lao động có tiền lương do đơn vị quyết định được tính làm căn cứ đóng BHXH hàng tháng. Khoản trợ cấp trách nhiệm này cần được ghi rõ trong hợp đồng lao động trường hợp không ghi rõ thì ghi cách tính cụ thể.
2.2 Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?
Bản chất của khoản tiền phụ cấp trách nhiệm xuất phát từ số tiền hỗ trợ của người sử dụng lao động để bù đắp điều kiện lao động, sinh hoạt mà trong mức lương của người lao động chưa tính đến hoặc tính nhưng chưa đủ. Do đó, khoản phụ cấp trách nhiệm được coi là một khoản phụ cấp mà không phải là khoản tiền trợ cấp.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. (sửa đổi tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)
10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Như vậy, khoản phụ cấp trách nhiệm không thuộc 11 khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế TNCN nêu trên. Do đó, phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN và sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH về khoản tiền phụ cấp trách nhiệm mà người lao động có thể được nhận. Hy vọng có thể giúp bạn giải đáp được những thắc mắc của mình.
Tài Phạm - EBH