Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Thời điểm bắt đầu có hiệu lực
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách an sinh xã hội của nhà nước nhằm hỗ trợ người lao động trong tình trạng "thất nghiệp" hoặc đang tìm kiếm việc làm mới. Vậy bảo hiểm thất nghiệp là gì? Và bắt đầu có từ khi nào? Hãy cùng EBH tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực từ năm 2009
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4, Khoản 3 Luật Việc Làm 2013, khái niệm bảo hiểm thất nghiệp được định nghĩa như sau:
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tại Việt Nam, bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động không chỉ giúp người lao động có thêm một khoản tiền chi tiêu trong thời gian thất nghiệp mà còn hỗ trợ người đó tìm kiếm công việc mới.
1.1 Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006: Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Hiện nay, các quy định liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thống nhất theo Luật Việc làm năm 2013 kể từ ngày 01/5/2015 cho đến nay.
1.2 Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 43, Luật Việc làm 2013, việc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động theo tỷ lệ do pháp luật quy định.
Như vậy đối tương tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
(1) Người lao động: Làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên (trừ người đang hưởng lương hưu và lao động giúp việc gia đình).
Trường hợp người lao động giao kết cùng lúc nhiều hợp đồng lao động thì hợp đồng giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.
(2) Người sử dụng lao động: Bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho người tham gia
1.3 Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ nhận được những quyền lợi về tiền trợ cấp và cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Dưới đây là toàn bộ quyền lợi mà người tham gia BHTN có thể hưởng:
(1) Trợ cấp thất nghiệp: Khi người lao động mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp giúp bù đắp một phần thu nhập. Để hưởng khoản tiền trợ cấp này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện hưởng BHTN quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm 2013 gồm:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng)
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
(2) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: người lao động được tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
(3) Hỗ trợ học nghề: Bảo hiểm thất nghiệp còn giúp người lao động học nghề mới để tăng khả năng tìm kiếm việc làm mới.
(4) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề: Để duy trì việc làm, người lao động còn được hỗ trợ đào tạo và nâng cao trình độ kỹ năng nghề để tiếp tục gắn bó với công việc hiện tại.
1.4 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể:
(1) Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (theo điểm a khoản 1 điều 57, Luật Việc làm)
(2) Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động là 1% Quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm (theo Điểm b khoản 1 điều 57, Luật Việc làm).
Ví dụ: Nếu công ty có 200 công nhân tham gia bảo hiểm thất nghiệp và Quỹ lương tháng đóng BHTN là 1,2 tỷ đồng/tháng thì số tiền trích đóng bảo hiểm thất nghiệp của công ty cho những người lao động này là: 1%×1,2 tỷ = 12 triệu đồng/tháng.
1.4.1 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa
Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013, mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
(1) Người lao động theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
(2) Người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định: Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
1.4.2 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu
Mức đóng BHTN tối thiểu của người lao động là 1% tiền lương tháng đóng BHTN. Do đó, mức đóng BHTN tối thiểu của người lao động có chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định là 1% mức lương tối thiểu vùng.
1.5 Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50, Luật Việc làm 2013 mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức hưởng BHTN tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
1.5.1 Đóng BHTN bao lâu thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Quy định về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cụ thể như sau:
- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1 lần hưởng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy người lao động đủ điều kiện và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở đi thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1.6 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP gồm:
(1) Bản chính sổ bảo hiểm xã hội
(2) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu mới nhất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
(3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.
1.7 Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
"Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp."
- Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP-
Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Khai báo tình trạng thất nghiệp và nộp hồ sơ đề nghị hưởng BHTN cho trưng tâm dịch vụ việc làm.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận tiền trợ cấp.
Hình thức nộp hồ sơ: Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng BHTN theo 1 trong 3 cách sau:
(1) Nộp trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
(2) Nộp qua đường bưu điện (ngày nộp hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện) hoặc ủy quyền cho người khác nộp.
(3) Nộp trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia và thực hiện làm thủ tục hưởng BHTN online theo hướng dẫn.
Bước 2: Chờ giải quyết hồ sơ:
Sau khi nộp hồ sơ, người lao động đang tìm việc làm nhưng trong vòng 15 ngày mà vẫn chưa tìm được việc làm mới thì đến Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ (theo khoản 7 điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP)
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan BHXH phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tính hưởng trợ cấp là từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả tiền trợ cấp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Bước 4: Người lao động thông báo tìm việc hàng tháng.
Hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm theo giấy hẹn để thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp). Trường hợp không đến thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm, người lao động sẽ bị cắt hưởng trợ cấp theo đúng quy định.
Trên đây là những chia sẻ tổng quan về bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích.
T.P