CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Bảo hiểm thất nghiệp là gì và bắt đầu có hiệu lực từ năm nào?

Bởi ebh.vn - 21/03/2023

Bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động khi ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trợ cấp thất nghiệp sẽ giúp người lao động giảm bớt khó khăn về tài chính khi chưa tìm kiếm được việc làm. Bài viết dưới đây sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin tổng quan nhất về chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động năm 2023.

bảo hiểm thất nghiệp có từ khi nào?

Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có từ khi nào?

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo điều 4 khoản 3 Luật Việc Làm 2013 về giải thích từ ngữ có nêu rõ khái niệm bảo hiểm thất nghiệp như sau:

"4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp."

Như vậy, Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách bảo hiểm được thiết kế để cung cấp, hỗ trợ tài chính cho những người thất nghiệp.

Tại Việt Nam, chế độ BHTN nhằm giúp đỡ và bảo vệ người lao động, đặc biệt là trong những trường hợp lao động bị mất việc làm do các lý do khách quan như sự giảm bớt vị trí công việc, do thay đổi cơ cấu nền kinh tế hoặc khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới việc cắt giảm nhân sự.

1.1 Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào?

Các quy định bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực và được thực hiện bắt đầu kể từ ngày 01/01/2009. Mặc dù những quy định có liên quan đến BHTN đã được đề cập đến trong Luật BHXH 2006, theo đó tại Khoản 1 điều 140 Luật này có quy định chi tiết về thời điểm bắt đầu áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:

"Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009."

Tính đến nay bảo hiểm thất nghiệp đã có sự điều chỉnh và thay đổi về căn cứ Luật áp dụng. Theo đó, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thống nhất theo Luật Việc làm 2013 kể từ ngày 1/5/2015 cho đến nay.

1.2 Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN sẽ nhận được những quyền lợi về tiền trợ cấp và cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Cụ thể:

  1. Người lao động được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng

  2. Người lao động sẽ được hỗ trợ học nghề và đào tạo nghề

  3. Người lao động được hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp

  4. Người lao động được duy trì công việc để tạo ra thu nhập

  5. Người lao động được hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới

2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 43, Luật Việc làm 2013, việc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động theo tỷ lệ do pháp luật quy định.

Người lao động và người sử dụng lao động đều bắt buộc đóng BHTN

Người lao động và người sử dụng lao động đều bắt buộc đóng BHTN

Như vậy đối tương bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ gồm:

(1) Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Viết tắt: HĐLĐ) gồm:

  • HĐLĐ xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn;

  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 đến dưới 12 tháng.

Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì hợp đồng giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

Chú ý, người lao động theo HĐLĐ mà đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.

(2) Người sử dụng lao độngBao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác; cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại mục (1).

3. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

Mức đóng BHTN năm 2023 cho người lao động được thực hiện theo quy định của Luật việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn Pháp lý khác. Cụ thể:

3.1 Mức đóng BHTN của người sử dụng lao động

Căn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm 2013, tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của người lao động.

Công thức tính: Mức đóng của doanh nghiệp = 1% x Quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN

3.1.1 Chính sách hỗ trợ mức đóng BHTN do Covid hết hiệu lực

Theo Nghị quyết 116/NQ-CP ban hành ngày 24/9/2021 Chính phủ để hỗ trợ người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Theo đó thực hiện giảm mức đóng vào quỹ BHTN cho người sử dụng lao động quy định tại Điều 43, Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) như sau:

“b) Mức giảm đóng. Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

Thời gian thực hiện giảm đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022.

Tỷ lệ đóng BHTN

Thời gian

Đối tượng đóng

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên

Tổ chức, cơ quan, đơn vị khác

Tính trên tiền lương tháng đóng BHXH

Từ 01/10/2021- 30/9/2022

1%

0%

Tính trên tiền lương tháng đóng BHXH

Từ 01/10/2022 trở đi

1%

1%

Như vậy, đối với các đơn vị, doanh nghiệp không trực thuộc khối nhà nước, mức đóng BHTN sẽ được giảm xuống còn 0% đến hết 30/9/2022. Chính sách này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 để vực dậy, sản xuất kinh doanh chính thức hết lực thi hành năm 2023.

3.2 Mức đóng BHTN của người lao động

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm quy định mỗi tháng, người lao động cũng sẽ phải trích đóng 1% quỹ tiền lương tháng đóng vào quỹ BHTN.

Công thức tính: Mức đóng của người lao động = 1% x Tiền lương tháng đóng BHTN

Trong đó, tiền lương tháng đóng BHTN cũng chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (theo Điều 58, Luật Việc làm).

3.4 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa và tối thiểu

Theo quy định tại Điều 58, Luật Việc làm 2013, mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  • Người lao động theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định:

Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định:

Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Mức đóng BHTN tối thiểu của người lao động hiện nay (2023) là 1% tính trên quỹ tiền lương tháng đóng vào quỹ BHTN.

Do đó, mức đóng BHTN tối thiểu của người lao động có chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định là 1% mức lương tối thiểu vùng.

3.4.1 Mức đóng BHTN tối đa và tối thiểu năm 2023

Căn cứ theo quy định về mức đóng BHTN nêu trên. Năm 2023, người lao động sẽ có mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa và tối thiểu như sau:

Mức lương cơ sở năm 2023 (trước 1/7/2023) là 1.490.000 vnđ

Mức lương tối thiểu vùng năm 2023: Vùng I: 4.680.000vnđ, Vùng II: 4.160.000vnđ, Vùng III: 3.640.000vnđ, Vùng IV: 3.250.000vnđ.

 

Đối tượng người lao động

Tiền lương đóng BHTN tối đa

Mức đóng BHTN tối đa 

Mức đóng BHTN tối thiểu

theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định

29.800.000

298.000

-

theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định

Vùng I

93.600.000

936.000

46.800

 Vùng II

83.200.000

832.000

41.600

 Vùng III

72.800.000

728.000

36.400

Vùng IV

65.000.000

650.000

32.500

Có thể thấy, mức đóng BHTN tối đa và tối thiểu năm 2023 phụ thuộc vào mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm tính. Do đó trong trường hợp Chính phủ có sự điều chỉnh mức lương cơ sở hoặc lương tối thiểu vùng theo lộ trình thì mức đóng BHTN của người lao động theo đó cũng thay đổi.

4. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013 gồm có 4 điều kiện sau:

1 - Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2 - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

3 - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm BHTN do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ. 

4 - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN;

Trừ các trường hợp như người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam theo quy định của pháp luật.

Người lao động đáp ứng đủ 4 điều kiện trên sẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

5. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50, Luật Việc làm 2013 mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa:

  • Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

  • Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5.1 Công thức tính mức hưởng BHTN

Mức hưởng BHTN hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề đóng BHTN trước khi nghỉ việc

5.2 Đóng BHTN bao lâu thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Quy định về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cụ thể như sau:

- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1 lần hưởng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy người lao động đủ điều kiện và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở đi thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

5.3 Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2023

Mức hưởng BHTN tối đa mà người lao động nhận được đang tỷ lệ thuận với mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu. Trong trường hợp mức lương tối thiểu tăng thì mức hưởng tối đa của người lao động cũng sẽ tăng theo. Cụ thể:

Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có mức hưởng BHTN tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở (trước 1/7/2023) = 5*1.490.000 = 7.450.000vnđ

Đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng năm 2023 tại các vùng như sau:

Khu vực

Mức lương tối thiểu vùng (vnđ/tháng)

Mức hưởng BHTN tối đa (vnđ/tháng)

Vùng I

4.680.000

23.400.000 

Vùng II

4.160.000

20.800.000

Vùng III

3.640.000

18.200.000

Vùng IV

3.250.000

16.250.000

Mức hưởng BHTN tối đa theo vùng năm 2023

6. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/3/2005 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP ban hành ngày 29/5/2020) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc Làm về Bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ:

“Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.

Theo quy định nêu trên, trong thời hạn 03 tháng từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, NLĐ nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ muốn nhận để hưởng trợ cấp.

6.1 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Sau khi đảm bảo đủ điều kiện hưởng BHTN, NLĐ nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Cụ thể hồ sơ gồm:

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Hồ sơ hưởng BHTN được thực sửa đổi bổ sung tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP

  1. Bản chính sổ bảo hiểm xã hội

  2. Đề nghị hưởng BHTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 

  3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định.

Trong trường hợp chưa biết mẫu đề nghị hưởng BHTN, bạn có thể tải mẫu trên mạng về hoặc đến tại Trung tâm dịch vụ việc làm để được cấp giấy và hướng dẫn làm hồ sơ.

6.2 Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Quy trình thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động lần lượt thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm (DVVL) nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp.

Hình thức nộp hồ sơ:

Người lao động có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ thông qua đường bưu điện (ngày nộp hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện) hoặc ủy quyền cho người khác nộp.

Nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia và thực hiện làm thủ tục hưởng BHTN online theo hướng dẫn.

Bước 2: Chờ giải quyết hồ sơ

Sau khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, NLĐ tìm việc làm nhưng trong vòng 15 ngày mà chưa tìm được việc làm thì đến Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan BHXH phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm tính hưởng trợ cấp là từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả tiền trợ cấp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.

Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Bước 4: Người lao động thông báo tìm việc hàng tháng

Bên cạnh việc nhận tiền trợ cấp, hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp). Trường hợp không đến thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm, người lao động sẽ bị cắt hưởng trợ cấp theo đúng quy định.

Trên đây, Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc những thông tin tổng hợp mới nhất về chế độ bảo hiểm thất nghiệp năm 2023. EBH Mong rằng có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu