Mức lương tối thiểu vùng là gì? Cập nhật mới từ 1/7/2025
Mức lương tối thiểu vùng có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động được quy định theo từng vùng do Chính phủ quy định. Vậy mức lương tối thiểu vùng là gì? Nguyên tắc áp dụng và mức lương áp dụng từ ngày 01/7/2025 là bao nhiêu? Tất cả sẽ được chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất người lao động nhận được
1. Mức lương tối thiểu vùng là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động năm 2019.
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường. Đây là quy định nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng.
Từ ngày 1/7/2025, hệ thống lương tối thiểu vùng tại Việt Nam sẽ tiếp tục được áp dụng theo mức hiện hành nhưng sẽ có thay đổi lớn trong cách phân chia địa bàn. Theo đó, việc xác định vùng sẽ được thực hiện ở cấp xã, thay vì cấp huyện như trước đây.
Dưới đây là mức lương tối thiểu được chia theo 4 vùng lương căn cứ theo mức độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng như sau:
-
Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng.
-
Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng.
-
Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng.
-
Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương này chỉ áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc đã qua đào tạo hoặc làm công việc phức tạp thường được trả cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu vùng.
Quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP ghi rõ:
Mức lương tối thiểu vùng là mức tiền lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, phải bảo đảm:
1) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
2) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Như vậy, lương tối thiểu trả cho người lao động (chưa tính các khoản lương phụ cấp và bổ sung khác) phải ít nhất bằng tiền lương tối thiểu được quy định trong năm đó.
Trong trường hợp tiền lương tối thiểu vùng trong năm điều chỉnh tăng. Doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh lại mức lương trả cho người lao động, cụ thể:
Người lao động đang được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới. Doanh nghiệp buộc phải tăng lương cho họ.
Người lao động đang hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng mới. Doanh nghiệp có thể xem xét tăng hoặc không tăng lương.
Lương tối thiểu vùng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động
1.1 Nguyên tắc áp dụng
Căn cứ theo quy định về tiền lương tối thiếu tháng theo vùng được áp dụng theo địa bàn cụ thể như sau:
(1) Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
(2) Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
(3) Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
(4) Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Doanh nghiệp can nắm rõ mức lương tối thiểu để
1.2 Vai trò của mức lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng trong việc xác định mức lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và nhiều chế độ khác.
1.2.1 Là căn cứ trả lương cho người lao động
Mức tiền lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận và trả lương. Theo đó, mức lương trả cho lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
-
Không thấp hơn lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
-
Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu đối với lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.
1.2.2 Là lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu
Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:
Với lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức tiền lương tối thiểu vùng.
Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
1.2.3 Tiền lương tối thiểu vùng là cơ sở để trả lương ngừng việc
Lương tối thiểu vùng là cơ sở để người sử dụng lao động trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 99, Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể:
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
Nếu vì lý do bất khả kháng thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
-
Nếu ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc không thấp hơn mức lương tối thiểu;
-
Nếu phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Lưu ý: Lý do bất khả kháng có thể là sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.
1.2.4 Cơ sở tính thiệt hại mà người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 129, Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ mức lương cơ sở dùng làm cơ sở tính thiệt hại mà lao động phải bồi thường. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3, Điều 102 của Bộ luật này.
1.2.5 Căn cứ xác định lương tối thiểu khi chuyển lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động
Tại Khoản 3, Điều 29, Bộ luật Lao động 2019 quy định lao động chuyển sang làm công việc khác công việc ghi trên hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới và đảm bảo:
Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.
Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
1.3 Mức lương tối thiểu theo giờ
Căn cứ tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu ngoài được xác định theo từng vùng còn có thể được quy định theo tháng hoặc theo giờ.
Theo đó, mức lương tối thiểu giờ sẽ được xác định dựa trên cơ sở từ mức lương tối thiểu tháng và thời gian làm việc tiêu chuẩn quy định trong Bộ luật Lao động.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP ban hành ngày 12/06/2022 quy định về mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng áp dụng từ 1/7/2022 lần lượt là: Vùng I là 22.500 đồng/giờ; Vùng II là 20.000 đồng/giờ; Vùng III là 17.500 đồng/giờ; Vùng IV là 15.600 đồng/giờ;
Về việc áp dụng mức lương tối thiểu sẽ căn cứ theo các hình thức trả lương quy định tại Bộ luật Lao động gồm:
-
Mức lương tối thiểu tháng áp dụng đối với người lao động được trả lương theo tháng.
-
Mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động được trả lương theo giờ.
Đối với các hình thức trả lương theo tuần/ngày hoặc theo sản phẩm/lương khoán thì sẽ do người sử dụng lao động/ đơn vị doanh nghiệp lựa chọn quy đổi sang mức lương tháng hoặc giờ bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
2. Cập nhật mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 1/7/2025
Bắt đầu từ ngày 01/7/2025, mức lương tối thiểu tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Thực tế, mức lương này đã được áp dụng từ ngày 1/7/2024 và sẽ được duy trì ổn định cho đến khi có quy định mới ban hành thay thế.
Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng mới nhất đang áp dụng trong năm 2025 được cập nhật trong bảng sau:
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 1/7/2025
2.2 Thay đổi phạm vi áp dụng mức lương tối thiểu
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, các mức lương tối thiểu vùng theo tháng và giờ vẫn giữ nguyên trong năm 2025. Tuy nhiên, phạm vi địa lý được áp dụng các mức lương trên đã thay đổi. Đây là điểm mới theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP, khi Chính phủ quyết định chuyển từ phân vùng theo cấp huyện sang cấp xã để phù hợp với tình hình tổ chức hành chính mới.
Dưới đây là danh sách địa bàn cấp xã dự kiến áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 1/7/2025 theo dự thảo Nghị định.
Tỉnh/Thành phố |
Phường/Xã |
Vùng |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngãi Giao, Bình Giã, Kim Long, Châu Đức, Xuân Sơn, Nghĩa Thành, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, Hòa Hội, Bàu Lâm, Phước Hải, Long Hài, Đất Đỏ, Long Điền và đặc khu Côn Đảo. |
III |
Bình Khánh, An Thới Đông, Cần Giờ và các phường Phước Thắng, Bà Rịa, Long Hương, Tam Long. |
II |
|
Xã, phường còn lại |
I |
|
Hà Nội |
Phương Dực, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên, Vân Đình, Ứng Thiên, Hòa Xá, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Hồng Sơn, Phúc Sơn, Hương Sơn, Minh Châu, Quảng Oai, Vật Lại, Cổ Đô, Bất Bạt, Suối Hai, Ba Vì, Yên Bái, Phúc Thọ, Phúc Lộc, Hát Môn, Đan Phượng. |
II |
Các xã, phường còn lại |
I |
|
Đà Nẵng |
Hải Châu, Hòa Cường, Thanh Khê, An Khê, An Hải, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Hòa Khánh, Hải Vân, Liên Chiêu, Cẩm Lệ, Hòa Xuân, Tam Kỳ, Quảng Phú, Hương Trà, Bàn Thạch, Hội An, Hội An Đông, Hội An Tây, Hòa Vang, Hòa Tiến, Bà Nà, Đặc khu Hoàng Sa, Tân Hiệp. |
II |
Điện Bản, Điện Bản Đông, An Thắng, Điện Bàn Bắc và các xã Núi Thành, Tam Mỹ, Tam Anh, Đức Phú, Tam Xuân, Tam Hải, Tây Hồ, Chiên Đàn, Phú Ninh, Thăng Bình, Thăng An, Thăng Trường, Thăng Điền, Thăng Phủ, Đồng Dương, Quế Sơn Trung, Quế Sơn, Xuân Phú, Nông Sơn, Quế Phước, Duy Nghĩa, Nam Phước, Duy Xuyên, Thu Bồn, Điện Bàn Tây, Gò Nổi, Đại Lộc, Hà Nha, Thượng Đức, Vu Gia, Phú Thuận. |
III |
|
Các xã, phường còn lại |
IV |
Việc tái xác định địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng dựa trên cấp xã giúp:
-
Phản ánh chính xác hơn điều kiện phát triển kinh tế xã hội từng khu vực.
-
Giải quyết các bất cập phát sinh sau khi sáp nhập, chia tách địa giới hành chính.
-
Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp áp dụng mức lương phù hợp, tránh nhầm lẫn giữa các vùng.
3. Mức lương tối thiểu vùng dự kiến tăng 7,2% từ năm 2026
Sáng ngày 11/7/2025, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã thông qua phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng, đề xuất áp dụng từ đầu năm 2026. Mức tăng trung bình là 300.000 đồng/tháng, tương ứng tăng khoảng 7,2% so với năm 2025.
Cụ thể, phương án tăng lương tối thiểu vùng dự kiến áp dụng từ ngày 01/1/2026 như sau:
Vùng |
Mức cũ |
Mức lương tối thiểu dự kiến từ 1/1/2026 |
||
Mức đề xuất |
Tăng thêm |
% tăng |
||
I |
4.960.000 |
5.310.000 |
350.000 |
7,1 |
II |
4.410.000 |
4.730.000 |
320.000 |
7,3 |
III |
3.860.000 |
4.140.000 |
280.000 |
7,3 |
IV |
3.450.000 |
3.700.000 |
250.000 |
7,2 |
Bình quân |
4.170.000 |
4.470.000 |
300.000 |
7,2 |
Đây là mức tăng nhằm bù đắp trượt giá, cải thiện thu nhập tối thiểu và đảm bảo đời sống cơ bản cho người lao động trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì?
Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới đi kèm với trách nhiệm rà soát và điều chỉnh nội dung liên quan trong thỏa thuận lao động. Cụ thể:
(1) Rà soát và điều chỉnh thỏa thuận về tiền lương:
-
Kiểm tra lại các nội dung liên quan đến tiền lương đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
-
Xem xét các thỏa ước lao động tập thể, quy chế và quy định hiện hành tại đơn vị.
-
Thực hiện điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo phù hợp với mức lương tối thiểu vùng mới.
(2) Trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận trước đó về chế độ trả lương có lợi hơn cho người lao động, thì những chế độ này vẫn tiếp tục được áp dụng, trừ khi hai bên có thỏa thuận mới thay thế.
(3) Người sử dụng lao động không được phép cắt giảm hoặc loại bỏ các khoản tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, hoặc các khoản bồi dưỡng khác mà pháp luật đã quy định.
Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về mức lương tối thiểu vùng. Việc áp dụng mức lương mới từ ngày 01/7/2025 không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi, thu nhập tối thiểu cho người lao động mà còn góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Đây cũng là cơ sở quan trọng để nâng cao đời sống người lao động, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nguyệt Nga