CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Quyền lợi bảo hiểm thai sản cho người không đi làm

Bởi ebh.vn - 07/08/2024

Người lao động đi làm được đóng bảo hiểm xã hội và hưởng chế độ thai sản theo quy định. Tuy nhiên, người không đi làm cũng có thể được hưởng chế độ thai sản nếu thỏa mãn điều kiện. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về chế độ bảo hiểm thai sản cho người không đi làm cũng như lao động nam có vợ sinh con.

Người không đi làm cũng có thể được hưởng chế độ thai sản

1. Người không đi làm được hưởng những quyền lợi thai sản gì?

Người không đi làm cũng có thể được hưởng các quyền lợi bảo hiểm thai sản, dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, hiện nay có 2 trường hợp phổ biến nhất mà người không đi làm vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc sau đó nghỉ việc không đi làm hưởng chế độ thai sản.

Khi lao động nữ không đi làm nhưng vẫn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, chế độ và quyền lợi của lao động nữ được quy định tại Điều 38 Luật BHXH năm 2014 như sau:

(1) Trợ cấp một lần khi sinh con: Mức trợ cấp một lần cho lao động nữ sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở của tháng mà lao động nữ sinh con (cho mỗi con).

Từ ngày 01/7/2024 mức hưởng trợ cấp cho mỗi con là 4,68 triệu đồng.

(2) Tiền trợ cấp thai sản hàng tháng sẽ căn cứ theo thời gian đóng BHXH của người đó.

Nếu lao động nữ đã tham gia BHXH từ đủ 6 tháng. Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nếu lao động nữ có thời gian đóng BHXH dưới 06 tháng trước khi nghỉ làm hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng = bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng.

Trường hợp có ngày lẻ thì lấy mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày ra số tiền hưởng trợ cấp của một ngày.

(3) Chế độ nghỉ và trợ cấp dưỡng sức: Căn cứ Điều 41, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định với lao động nữ đi làm sau sinh, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm mà sức khỏe chưa phục hồi thì không phải đi làm.

- Thời gian nghỉ dưỡng sức để phục hồi sức khỏe: 05 - 10 ngày.

- Trợ cấp tiền dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở tại thời điểm nghỉ.

Ví dụ: Áp dụng mức lương cơ sở hiện hành là 2.340.000 đồng, mức hưởng trợ cấp dưỡng sức một ngày là: 2.340.000 x 30% = 720.000 đồng/ngày nghỉ hưởng chế độ.

- Thời gian nghỉ của lao động nam theo chế độ bảo hiểm thai sản:

Chế độ

Thời gian nghỉ

Khi mang thai được nghỉ khám thai

Nghỉ 5 lần (mỗi lần 1 ngày).

Trường hợp đặc biệt  theo quy định tại Khoản 1, Điều 32, Luật BHXH 2014 thì nghỉ tối đa mỗi lần 02 ngày.

Khi sẩy thai/ nạo/ hút thai/ thai chết lưu hoặc phá thai 

Thai nhi < 5 tuần tuổi, nghỉ 10

Thai nhi từ 5 đến dưới 13 tuần tuổi, nghỉ 20

Thai nhi từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi, nghỉ 40

Thai nhi > 25 tuần tuổi, nghỉ 50

Nghỉ việc hưởng chế độ trước và sau sinh

Sinh 01 con, nghỉ 6 tháng.

Sinh từ 02 con trở lên: mỗi con được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý: Thời gian nghỉ trước sinh không quá 02 tháng.

Con bị chết

Nếu con < 2 tháng tuổi thì mẹ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con, kèm hưởng chế độ thai sản.

Nếu con từ 2 tháng mất thì mẹ nghỉ 02 tháng tính từ ngày con mất.

Lưu ý: Thời gian này không vượt quá mức quy định nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể trên và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Trường hợp 2: Người vợ không đi làm sinh con có chồng tham gia BHXH bắt buộc.

Người chồng tham gia BHXH bắt buộc là lao động nam có vợ sinh con, dù người vợ không đi làm, người chồng vẫn được hưởng chế độ thai sản gồm các quyền lợi sau.

(1) Mức hưởng trợ cấp một lần: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLDXH, nếu chỉ có cha tham gia BHXH và mẹ không tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi người vợ sinh con mới được hưởng trợ cấp 1 lần.

Mức hưởng trợ cấp 1 lần = 02 lần mức lương cơ sở/ 1 con. Từ 01/7/2024 mức hưởng trợ cấp cho mỗi con là 4,68 triệu đồng/con chiếu theo mức lương cơ sở quy định hiện hành tại tháng sinh con.

(2) Mức hưởng trợ cấp hàng tháng cũng căn cứ theo thời gian đóng BHXH của lao động nam. Cu thể:

Nếu lao động nam đã tham gia BHXH từ đủ 6 tháng. Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nếu lao động có Thời gian đóng BHXH dưới 06 tháng. Mức hưởng = Trung bình tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng.

- Mức hưởng một ngày: Trợ cấp một ngày = Số tiền trợ cấp thai sản của tháng chia cho 24 (ngày).

- Thời gian nghỉ việc của lao động nam sau khi vợ sinh:

Trường hợp

Thời gian nghỉ

Vợ sinh thường

05 ngày làm việc

Vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc con bị sinh non (<32 tuần tuổi).

07 ngày làm việc

Vợ sinh đôi

10 ngày làm việc

Vợ sinh 3 con trở lên

Nghỉ thêm 3 ngày/ mỗi con

Vợ sinh từ 2 con trở lên và phải phẫu thuật

14 ngày làm việc

Lưu ý: Khung thời gian nêu trên giới hạn trong vòng 30 ngày tính từ ngày vợ sinh con.

(3) Chế độ thai sản cho nam khi vợ qua đời: Căn cứ Khoản 4,5,6, Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và Khoản 2, Điều 10, Thông tư 59/2015/TT-BLDXH, nếu người vợ chết sau khi sinh con thì chế độ bảo hiểm thai sản cho người chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con được quy định như sau:

- Nếu chỉ có người vợ tham gia BHXH thì chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản về ngày nghỉ chiếu theo thời gian hưởng thai sản còn lại của người vợ. Mức hưởng tính theo công thức quy định, dựa trên chế độ thai sản mà người vợ đang hưởng.

- Nếu cả vợ và chồng đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản về ngày nghỉ chiếu theo thời gian hưởng thai sản còn lại của người vợ. Mức hưởng tính theo công thức quy định, dựa trên chế độ thai sản mà người chồng đang hưởng.

- Nếu rơi vào một trong hai tình huống trên mà cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham không nghỉ việc đồng thời được nhận tiền lương và được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.

Trường hợp người vợ tham gia BHXH nhưng không đủ thời gian điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3, Điều 31 của Luật này: Khi vợ qua đời thì chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc cho tới khi con đủ 06 tháng tuổi và hưởng chế độ thai sản.

- Nếu chỉ có chồng tham gia BHXH và vợ qua đời khi sau khi sinh con hoặc gặp các rủi ro dẫn đến không còn đủ sức khỏe để nuôi dưỡng con (có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền) thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến lúc con đủ 6 tháng tuổi.

Người không đi làm hưởng chế độ thai sản cần đáp ứng một số điều kiện

Người không đi làm hưởng chế độ thai sản cần đáp ứng một số điều kiện

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho người không đi làm

Để được hưởng chế độ thai sản cho người không đi làm, người lao động cần thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

(1) Người lao động nữ sinh con.

(2) Người lao động nhận con nuôi, con dưới 6 tháng tuổi.

(3) Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

(4) Người lao động nữ mang thai.

(5) Chồng đang tham gia BHXH có vợ sinh con.

(6) Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Lưu ý:

- Người lao động trong các trường hợp (1),(2),(3) kể trên phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Người lao động nữ khi đang mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định (của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền) thì cần điều kiện là: Đã tham gia BHXH từ 12 tháng trở lên và phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, mặc dù lao động nữ đã nghỉ việc trước sinh nhưng chỉ cần thỏa mãn điều kiện tham gia bảo hiểm nêu trên thì vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho người không đi làm.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành thì không áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản cho người đóng BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, theo Luật BHXH năm 2024 vừa được thông qua ngày 29/6/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ chính thức áp dụng chế độ thai sản đối với người tham gia BHXH tự nguyện từ ngày 01/7/2025.

Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản

Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản

3. Thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản cho người không đi làm 

Việc giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

Bộ phận/Phòng Tiếp nhận - Trả kết quả của cơ quan BHXH nơi người hưởng chế độ tham gia đóng BHXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cũng như hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của người lao động, thân nhân của NLĐ, đơn vị sử dụng lao động về việc lập hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.

Người lao động chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội theo quy định và nộp cho cơ quan BHXH theo một trong 3 phương thức sau:

(1) Nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH

(2) Gửi dịch vụ bưu chính

(3) Nộp hồ sơ qua dịch vụ công bảo hiểm xã hội trực tuyến hoặc qua tổ chức I-VAN BHXH.

Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp thai sản mới nhất được quy định tại Khoản 4, Điều 5, Quyết định số 166/QĐ-BHXH như sau:

+ Nếu người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ thì thời gian giải quyết tối đa là 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

+ Nếu hồ sơ được nộp bởi đơn vị sử dụng lao động thì thời hạn giải quyết tối đa 06 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH về quyền lợi hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội đối với người không đi làm theo quy định. Bên cạnh việc tham gia bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức, người lao động cũng có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm tư nhân để hưởng các quyền lợi bảo hiểm thai sản và chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, cá nhân cần nghiên cứu, cân nhắc kỹ lưỡng để nắm được các thông tin cần thiết, tránh rủi ro và tranh chấp sau này.

Thùy Dương

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu