CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản 2024

Bởi ebh.vn - 02/05/2024

Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong những quyền lợi thiết thực của người phụ nữ khi tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) trong giai đoạn mang thai và sinh con. Tuy nhiên, không phải ai cũng được hưởng chế độ này khi tham gia BHXH. Dưới đây là thông tin chi tiết về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản cập nhật 2024.

Người lao động không được hưởng bảo hiểm thai sản trong một số trường hợp

Người lao động không được hưởng bảo hiểm thai sản trong một số trường hợp

1. Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản

Hiểu rõ quy định của pháp luật về những trường hợp không được hưởng chế độ thai sản BHXH (bảo hiểm thai sản) sẽ giúp phụ nữ đảm bảo được quyền lợi của bản thân. Theo Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH sẽ không được giải quyết hưởng bảo hiểm thai sản khi sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

(1) Không đủ thời gian đóng BHXH: Lao động nữ sinh con được hưởng bảo hiểm thai sản khi đáp ứng được một trong hai điều kiện dưới đây: 

- Đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Lao động nữ đã đáp ứng được điều kiện trên nhưng chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Tóm lại, nếu lao động nữ không đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định trên thì sẽ không được hưởng bảo hiểm thai sản. 

(2) Tham gia BHXH tự nguyện: Theo quy định hiện nay, người lao động tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Mặt khác, người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ bao gồm: chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. 

Do đó, trường hợp người lao động chỉ tham gia BHXH tự nguyện thì sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. 

1.1 Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản 2024 của lao động nữ mới sinh

Hiện nay, lao động nữ khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng và đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản thì sẽ được hưởng các quyền lợi: Tiền trợ cấp một lần khi sinh con và tiền trợ cấp thai sản. Cụ thể: 

(1) Tiền trợ cấp một lần khi sinh con: Lao động nữ khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng sẽ được hưởng tiền trợ cấp một lần theo mức sau: 

Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Hiện nay, mức lương cơ sở (trước ngày 01/7/2024) đang là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con người lao động được nhận là 1,8 triệu đồng x 2 = 3,6 triệu đồng.

Chú ý: Từ ngày 01/7/2024, chế độ cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW chính thức có hiệu lực.Theo đó, mức lương cơ sở và hệ số lương sẽ bị bãi bỏ. Như vậy, số tiền trợ cấp một lần khi sinh con có thể bị thay đổi từ thời điểm đó. Thông tin chi tiết sẽ được eBH cập nhật nhanh nhất trên website ngay khi có quyết định chính thức.

Lao động nữ sinh con được nhận tiền trợ cấp từ bảo hiểm thai sản

Lao động nữ sinh con được nhận tiền trợ cấp từ bảo hiểm thai sản

Lưu ý: Khi vợ sinh con, lao động nam cũng có thể nhận được trợ cấp một lần nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Chỉ có bố tham gia BHXH: Cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

- Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

- Nếu người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người bố phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

(2) Tiền chế độ thai sản: Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con áp dụng theo công mức sau:

Mức hưởng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ x 6 tháng (Trường hợp chưa đóng đủ 6 tháng thì mức hưởng tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng). 

Trợ cấp trong trường hợp khác: Mức hưởng = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ) / (24 x Số ngày nghỉ).

Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ hưởng theo trường hợp cụ thể

Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ hưởng theo trường hợp cụ thể

 1.2 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản gồm những giấy tờ gì?

Tùy từng trường hợp cụ thể, hồ sơ cần chuẩn bị có sự khác biệt. Người lao động lưu ý để đảm bảo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ hợp lệ: 

Đối với trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai sẽ căn cứ theo tình trạng điều trị của sản phụ:

- Người lao động phải điều trị nội trú hồ sơ gồm: Bản sao của giấy ra viện và bản sao giấy chuyển tuyến/chuyển viện (nếu có). 

- Người lao động thực hiện điều trị ngoại trú hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện có chỉ định của bác sĩ điều trị hoặc của cơ sở khám chữa bệnh hợp lệ.

Đối với trường hợp lao động nữ sinh con hồ sơ về cơ bản gồm có bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/giấy chứng sinh.

Trong một số trường hợp đặc biệt người lao động sẽ cần thêm một số loại giấy tờ chứng minh khác nữa. Cụ thể:

(1) Nếu con chết sau khi sinh hồ sơ có thêm bản sao giấy chứng tử/trích lục khai tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

(2) Người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con trong hồ sơ cần có thêm bản sao giấy chứng tử/trích lục khai tử của người mẹ.

(3) Trường hợp người mẹ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe chăm con hồ sơ có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ.

(4) Trường hợp mang thai phải nghỉ để dưỡng thai hồ sơ có thêm một trong số các giấy tờ sau: 

  • Bản sao giấy ra viện.

  • Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án.

  • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

  • Biên bản giám định y khoa. 

(5) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con trong hồ sơ có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ.

(6) Trường hợp nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi hồ sơ gồm có bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

(7) Trường hợp lao động nam hoặc chồng nghỉ việc khi vợ sinh hồ sơ gồm có: Bản sao giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh. 

(8) Đối với lao động nam hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh hồ sơ gồm: Bản sao của giấy chứng sinh/giấy khai sinh/trích lục khai sinh của con. 

Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Trên đây là những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản và một số thông tin liên quan đến quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản của lao động nữ. Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho quý độc giả.

Nguyệt Nga - EBH

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu