Năm 2021 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 22 triệu đồng
Trợ cấp thất nghiệp tối đa lên đến 22 triệu đồng/tháng vào năm 2021 khiến nhiều lao động bất ngờ. Trong thời gian chưa tìm được việc làm, trước mắt người lao động sẽ được hỗ trợ để không phải lo lắng về chi phí sinh hoạt.
NLĐ có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa lên đến 22 triệu đồng/tháng vào năm 2021
1. Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2021
Năm 2021, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên quy định tại Điều 50, Luật Việc làm 2013. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2. Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa
Người lao động (NLĐ) hoàn toàn có thể nhận mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 22 triệu/tháng theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng trợ cấp tối đa đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Theo quy định Điều 50, Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa được quy định như sau:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Ở thời điểm hiện tại mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng. Theo đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là 7,45 triệu đồng/tháng.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cũng theo quy định tại Điều 50, Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Như vậy, mức lương tối thiểu của các vùng và mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là:
Vùng I: 4,42 triệu đồng/tháng => mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 22,1 triệu đồng/tháng;
Vùng II: 3,92 triệu đồng/tháng => mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 19,6 triệu đồng/tháng;
Vùng III: 3,43 triệu đồng/tháng => mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 17,15 triệu đồng/tháng;
Vùng IV: 3,07 triệu đồng/tháng => mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 15,35 triệu đồng/tháng
Theo quy định trên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối NLĐ có thể lên đến 22 triệu/tháng vào năm 2021. Tương ứng với số tiền đóng BHXH bình quân của người lao động đó sẽ rơi vào khoảng từ 36,7 triệu đồng/tháng. (1)
Ảnh hưởng của mức lương đóng BHXH tối đa lên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mặt khác, theo Khoản 3, Điều 6, Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định mức đóng BHXH tối đa:
“3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.”
Do đó, theo quy định này mức tiền lương tháng tối đa đóng BHXH là 20 tháng lương cơ sở. Năm 2021 mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng tương đương mức lương đóng BHXH tối đa là 29,8 triệu đồng. (2)
Từ (1) và (2) suy ra mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm tối đa năm 2021 thực tế khi mức lương cơ sở ở mức 1,49 triệu đồng là: 60% x 29,8 = 17,88 triệu.
Như vậy, để được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp lên đến 22 triệu bằng với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cho phép hiện nay thì mức lương cơ sở thực tế phải được điều chỉnh từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,83 triệu/tháng.
3. Người lao động phải đáp ứng điều kiện gì để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Không phải người lao động nào mất việc cũng được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ cần đáp ứng được quy định tại Điều 49, Luật Việc làm 2013 gồm:
-
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
-
Người lao động đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp khi có đủ các điều kiện
-
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn.
-
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN trừ các trường hợp: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Trên đây là những chia sẻ và phân tích từ BHXH điện tử eBH về trợ cấp thất nghiệp năm 2021 người lao động có thể nhận được. Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của NLĐ bị ảnh hưởng rất nhiều từ mức lương cơ sở, mức lương đóng BHXH và mức lương tối thiểu vùng.
Để tính được mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cho mình NLĐ cần dựa vào từng trường hợp cụ thể.
Xem thêm: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nào?