CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội

Bởi ebh.vn - 25/11/2020

Hiện nay có không ít các đơn vị doanh nghiệp thậm chí là người lao động vì nhiều lý do mà vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp xảy ra vi phạm người lao động/ người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy định.

Vi phạm pháp luật về BHXH bị xử lý như thế nào?

Vi phạm pháp luật về BHXH bị xử lý như thế nào?

1. Hình thức xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội

Có nhiều hình thức xử phạt khi vi phạm pháp luật về BHXH. Căn cứ theo Điều 3, Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 01/03/2020 các hình thức xử phạt cụ thể là:

Đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH thì sẽ bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung ví dụ như:

- Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;

- Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

- Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng;

- Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 04 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;

- Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;

- Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2. Các mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm

Vi phạm pháp luật về BHXH bị xử lý như thế nào? Hành vi vi phạm và mức xử phạt khi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

2.1 Xử lý vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đối với các vi phạm về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) bị xử phạt như sau:

1) Phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng đối với NLĐ có hành vi thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

2) Phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây: Không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ; Không xác nhận về việc đóng BHTN cho NLĐ để NLĐ hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN; Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN.

3) Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

4) Phạt tiền từ 12% - 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đối với NSDLĐ trong trường hợp: Chậm đóng; đóng không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; đóng không đủ số người tham gia BHXH bắt buộc và BHTN.

Mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau:

- Phạt tiền từ 18% - 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng - 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức xử phạt vi phạm Pháp luật về BHXH

Mức xử phạt vi phạm Pháp luật về BHXH trong các trường hợp khác

2.2 Xử lý vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BHTN

Căn cứ theo Điều 39, Nghị định 28/2020/NĐ-CP các vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BHTN.

Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi NLĐ có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Phạt tiền từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung.

2.3 Xử lý vi phạm các quy định khác về BHXH,  BHTN

Căn cứ theo quy định tại  Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP NLĐ và NSDLĐ sẽ bị phạt tiền khi vi phạm các quy định khác về BHXH, BHTN như sau:

1) Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi không trả chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến.

2) Phạt tiền với mức từ 18% - 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ. 

3) Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của NSDLĐ khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

4) Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây: 

- Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho NLĐ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;

- Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại Khoản 2, Điều 102; Khoản 1, Điều 103; Khoản 1, Điều 110; Khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

- Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

- Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.

5) Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

- Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia BHTN đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.

- Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6) Phạt tiền từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng đối với NSDLĐ khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Người lao động và các đơn vị, doanh nghiệp cần lưu ý tránh các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH như đã đề cập bên trên. Trong trường hợp vi phạm người lao động và doanh nghiệp có thể bị xử phạt căn cứ theo mức độ và tuần suất vi phạm, mức xử phạt có thể lên đến 75.000.000 đồng.

Như vậy trong bài viết trên đây, Bảo hiểm xã hội điện tử EBH đã gửi đến Quý độc giả những thông tin mới nhất về các mức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đang được nhiều người quan tâm. Mong rằng những chia sẻ trên có thê mang lại cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích nhất.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu