Quỹ bảo hiểm xã hội là gì? Cơ chế hình thành và sử dụng Quỹ
Các khoản đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cơ quan BHXH các địa phương hàng tháng nộp về một Quỹ bảo hiểm xã hội để quản lý tập chung và thống nhất. Vậy Quỹ bảo hiểm xã hội là gì? Nguồn hình thành như thế nào? Hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ độc lập nằm ngoài ngân sách nhà nước
1. Quỹ bảo hiểm xã hội là gì?
Theo Khoản 4, Điều 3, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Cũng tại Khoản 4, Điều 5, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Quỹ bảo hiểm xã hội phải được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch. Quỹ được sử dụng đúng mục đích, hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần.
Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội gồm có:
-
Quỹ ốm đau và thai sản.
-
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-
Quỹ hưu trí và tử tuất.
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để bảo đảm các quyền lợi của người lao động khi gặp các biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
1.1 Quỹ bảo hiểm xã hội được thành lập từ khi nào?
Quỹ bảo hiểm xã hội được thành lập từ năm 1995, khi Luật bảo hiểm xã hội đầu tiên năm 1994 có hiệu lực. Trước đó, các chế độ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định riêng biệt của Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan quản lý quỹ BHXH trực thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp, quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
1.2 Lợi ích của việc đóng góp cho quỹ BHXH là gì?
Việc đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội có nhiều lợi ích cho người lao động, cụ thể như sau:
- Được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khi gặp các biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
- Được hưởng lương hưu hàng tháng khi đủ tuổi và đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu theo quy định. Hoặc có thể chọn rút bảo hiểm xã hội một lần khi có đủ điều kiện.
- Được khám chữa bệnh bảo hiểm y tế miễn phí hoặc chỉ phải trả một phần chi phí khi có thẻ BHYT.
- Được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc làm không do lỗi của mình và đủ điều kiện theo quy định.
- Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Người lao động và sử dụng lao động là 2 nguồn hình thành quỹ BHXH chủ yếu
2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xã hội gồm những nguồn nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có 5 nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội chính gồm có:
2.1 Nguồn Quỹ BHXH do người sử dụng lao động đóng
Người sử dụng lao động là lực lượng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng tương đối lớn và được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Mức đóng góp được tính dựa trên tỉ lệ % quỹ lương của doanh nghiệp, đơn vị chi cho người lao động.
Người sử dụng lao động tham gia đóng BHXH sẽ bớt đi gánh nặng khi không may người lao động của mình gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau đồng thời góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội.
2.2 Nguồn Quỹ BHXH do người lao động đóng
Thông qua việc đóng góp một phần thu nhập vào quỹ bảo hiểm xã hội người lao động sẽ giúp giảm đi gánh nặng khi rủi ro xảy ra và đảm bảo khi về già có một nguồn thu nhập ổn định giúp trang trải cuộc sống.
Người lao động có đóng mới có hưởng, các chính sách lương hưu hoặc trợ cấp mai táng, trợ cấp thai sản… được hoạt động dựa trên nguồn quỹ BHXH.
2.3 Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ là một trong những mục quan trọng giúp gia tăng quỹ bảo hiểm xã hội.
Đầu tư quỹ BHXH từ vốn nhàn rỗi của Quỹ phải đảm bảo các yêu cầu:
1) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho nguồn quỹ, có khả năng thanh khoản cao.
2) Phải có lãi.
3) Đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên việc chi trả các chế độ BHXH phát sinh.
2. 4 Nguồn quỹ từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước
Nguồn hỗ trợ của Nhà nước là một trong những nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Nguồn hỗ trợ của Nhà nước bao gồm các khoản tiền đóng góp sau:
- Hỗ trợ cho các đối tượng được miễn đóng BHXH như người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em dưới 6 tuổi...
- Hỗ trợ cho các đối tượng được giảm đóng BHXH như người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, người lao động trong các lĩnh vực khó khăn...
- Hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chế độ BHXH theo quyết định của Nhà nước, như người lao động trong các dự án có sự tham gia của Nhà nước, người lao động trong các tổ chức phi chính phủ...
- Hỗ trợ cho việc quản lý và hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội như chi phí quản lý, chi phí kiểm tra, chi phí giải quyết khiếu nại...
Nguồn hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện thông qua các cơ quan có thẩm quyền, như Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.... Mức hỗ trợ của Nhà nước được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng của ngân sách nhà nước.
2.5 Các nguồn thu hợp pháp khác
Các nguồn thu khác của quỹ bảo hiểm xã hội như:
- Đóng góp ủng hộ của các cá nhân, tổ chức từ thiện trong và ngoài nước.
- Khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng BHXH.
- Khoản tiền phạt từ các đơn vị, cá nhân làm sai luật BHXH.
Quỹ được dùng để chi trả các chế độ cho người lao động và chi trả chi phí quản lý BHXH
3. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội là gì?
Xác định mục đích của quỹ BHXH là một trong những vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo quỹ được sử dụng đúng với mục đích thành lập quỹ. Đồng thời tránh việc thất thoát gây ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cũng như quyền lợi của người tham gia BHXH.
Căn cứ vào Điều 82, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích chính sau:
3.1 Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định
Đây là khoản chi chính và chiếm tỉ trọng cao nhất trong quỹ BHXH, quỹ được chi cho các khoản gồm: chi trả lương hưu, đóng bảo hiểm y tế, chi trả chế độ cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp, chi trả trợ cấp thai sản…
Chi trả các chế độ cho người lao động cũng là mục đích chính để hình thành quỹ BHXH, đảm bảo cho người dân có một cuộc sống tốt hơn, có thể an tâm làm việc và đỡ đi một phần gánh nặng khi về già hoặc không may gặp rủi ro.
3.2 Chi trả chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
Ngoài việc dùng vào việc chi trả chế độ bảo hiểm cho các đối tượng được hưởng theo quy định, quỹ bảo hiểm xã hội còn được sử dụng để chi trả chi phí quản lý BHXH.
Các chi phí quản lý bao gồm chi phí như:
1 - Chi phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH.
2 - Chi phí tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan BHXH các cấp.
3 - Chi phí cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng BHXH.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ quan trọng trong hệ thống các nguồn quỹ tại Việt Nam. Quỹ BHXH được hình thành và sử dụng theo quy định nghiêm ngặt của Luật pháp.
Trên đây là những chia sẻ về QUỹ bảo hiểm xã hội và các nguồn hình thành Quỹ. Bảo hiểm xã hội điện tử eBH hy vọng đã có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích nhất.
Tài Phạm - EBH