Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội của người lao động
Trong thực tế, không ít doanh nghiệp rơi vào tình trạng nợ bảo hiểm xã hội, chậm đóng hoặc thậm chí không tham gia đầy đủ cho người lao động. Vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp có được nợ tiền BHXH hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ các khía cạnh liên quan đến việc nợ BHXH theo luật mới nhất.
DN không được nợ tiền bảo hiểm xã hội của người lao động
1. Doanh nghiệp có được nợ bảo hiểm xã hội hay không?
Theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động không được phép nợ tiền bảo hiểm xã hội của người lao động, trừ một số trường hợp đặc biệt được cho phép đóng theo phương thức linh hoạt.
Cụ thể, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
(1) Đóng hằng tháng: Chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng.
(2) Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng/lần: Chậm nhất là vào ngày cuối cùng của kỳ đóng tương ứng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động trong vòng 30 ngày, kể từ thời điểm người lao động đủ điều kiện thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 27 của luật.
Nếu doanh nghiệp không tuân thủ đúng các mốc thời gian trên, hành vi đó bị coi là chậm đóng và có thể dẫn đến trạng thái nợ BHXH, từ đó phát sinh nhiều rủi ro pháp lý.
Doanh nghiệp nợ BHXH của người lao động
2. Khi nào được xác định là nợ bảo hiểm xã hội?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khái niệm nợ bảo hiểm xã hội không chỉ đơn thuần là chưa đóng tiền đúng hạn, mà còn bao gồm nhiều hành vi có tính chất gian lận, lách luật. Cụ thể, tại Điều 38 của Luật này, những hành vi sau đây bị xem là chậm hoặc trốn đóng BHXH:
(1) Chưa đóng hoặc đóng chưa đủ số tiền theo hồ sơ đăng ký BHXH, bảo hiểm thất nghiệp kể từ sau thời điểm đóng trễ nhất đã quy định.
(2) Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số lượng lao động thuộc diện tham gia BHXH trong vòng 60 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định.
(3) Khai báo mức lương đóng BHXH thấp hơn mức thực tế, nhằm giảm nghĩa vụ tài chính.
(4) Không thực hiện việc đóng bù số tiền BHXH sau 60 ngày kể từ ngày quá hạn và sau khi bị cơ quan BHXH đôn đốc bằng văn bản.
Như vậy, hành vi nợ BHXH không chỉ là vi phạm hành chính đơn thuần mà còn có thể bị xem là trốn đóng.
Chế tài xử lý Doanh nghiệp nợ, trốn đóng BHXH
3. Mức xử phạt khi doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội
(1) Phạt vi phạm hành chính: Theo Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc sẽ bị xử phạt từ 12% đến 15% trên tổng số tiền phải đóng tại thời điểm vi phạm. Tuy nhiên, tổng mức phạt không vượt quá 75 triệu đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải:
- Nộp đầy đủ số tiền nợ BHXH.
- Nộp thêm khoản lãi chậm đóng, được tính theo công thức: 0,03%/ngày × số tiền nợ × số ngày chậm đóng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nợ 100 triệu đồng trong 30 ngày - tiền lãi chậm đóng = 0,03% × 100 triệu × 30 = 900.000 đồng.
(2) Biện pháp bổ sung theo Luật BHXH 2024:
Theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, doanh nghiệp chậm đóng sẽ bị buộc:
- Đóng đủ số tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp còn thiếu.
- Nộp khoản tiền lãi tương ứng với số ngày chậm theo mức quy định hiện hành.
Như vậy, dù không đóng đúng hạn vì lý do gì, doanh nghiệp vẫn phải hoàn tất nghĩa vụ và chịu lãi suất phạt.
4. Doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo luật nào khi nợ BHXH trong giai đoạn chuyển tiếp?
Câu hỏi thường gặp là: “Nếu doanh nghiệp nợ BHXH từ trước tháng 7/2025 nhưng đến tháng 8 mới đóng thì bị xử lý theo luật nào?”
Theo Khoản 12, Điều 141, Luật Bảo hiểm xã hội 2024, những khoản nợ phát sinh trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa được đóng hoặc đóng chưa đầy đủ thì sẽ được xử lý theo quy định mới, tức theo Luật BHXH 2024.
Nghĩa là:
-
Dù nợ phát sinh dưới thời Luật cũ (2014), nhưng chưa xử lý xong thì vẫn áp dụng chế tài mới.
-
Doanh nghiệp vẫn phải chịu phạt lãi 0,03%/ngày, và không được miễn trừ trách nhiệm.
Ví dụ: Người sử dụng lao động A có trách nhiệm đóng BHXH cho lao động của mình nhưng không đóng trong 3 tháng 3,4,5. Đến tháng 7/2025, người sử dụng lao động A lên cơ quan BHXH để đóng bù, thì sẽ bị xử lý theo Luật mới hay cũ?
Căn cứ Khoản 12, Điều 141, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về quy định chuyển tiếp, trường hợp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật số 58/2014/QH13, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 nhưng đến hết ngày 30/6/2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật này.
Trường hợp này, người sử dụng lao động phải đóng bù số tiền chậm đóng và bị phạt theo mức 0,03% số tiền đóng thiếu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2024.
Doanh nghiệp nợ BHXH của người lao động sẽ gặp khó khi chốt sổ
5. Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội có chốt được sổ BHXH?
Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động sau đó tuyên bố giải thể, điều này gây khó khăn rất nhiều khi chốt sổ BHXH cho người lao động.
Căn cứ theo quy định tại điểm 3.2 Khoản 3, Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH được sửa đổi bổ sung theo điểm 1.2 Khoản 72, Điều 1 của Quyết định số 505/QĐ-BHXH năm 2020 nêu rõ:
Trường hợp doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì doanh nghiệp có trách nhiệm:
(1) Đóng đủ tiền bảo hiểm (BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN) bao gồm cả tiền lãi chậm đóng để cơ quan BHXH chốt sổ, kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Nếu doanh nghiệp chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Sau khi thu hồi được số tiền doanh nghiệp còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Nếu doanh nghiệp không rơi vào tình trạng giải thể, phá sản nhưng lại cố tình không đóng đủ tiền BHXH, làm ảnh hưởng đến việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm của người lao động thì người lao động có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Người lao động cũng có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở về hành vi vi phạm này để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Như vậy, doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội của người lao động, người lao động vẫn có thể chốt được sổ bảo hiểm. Để được chốt người lao động cần yêu cầu người sử dụng lao động chốt sổ nếu sử dụng người lao động không giải quyết cần báo lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết.
Tình trạng nợ bảo hiểm xã hội là hành vi vi phạm pháp luật, không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh Luật BHXH mới 2024 và 2025 siết chặt quy định, các doanh nghiệp càng cần chủ động tuân thủ, đóng BHXH đúng hạn, đúng đối tượng và đúng mức để tránh bị xử phạt.
Mong rằng với những chia sẻ từ BHXH điện tử eBH trong bài viết trên đây có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin cần thiết và hữu ích nhất. Nếu cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ cơ quan BHXH gần nhất tại địa phương. Bạn đọc cần hỗ trợ các nghiệp vụ giao dịch BHXH điện tử có thể liên hệ tổng đài HTKH 24/7 miễn phí của EBH theo số 1900 558872 - 1900 558873 để được tư vấn và giúp đỡ.
Dương Nguyễn
Bài viết liên quan |