CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Từ 1/7/2021 hàng loạt chính sách mới về BHYT có hiệu lực

Bởi ebh.vn - 21/06/2021

Từ ngày 01/07/2021 hàng loạt chính sách mới về BHYT có hiệu lực. Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình được mở rộng, thêm nhiều người được cấp thẻ BHYT miễn phí... Cụ thể, các chính sách mới sẽ được eBH chia sẻ ngay trong bài viết sau đây.

Kể từ 1/7/2021 hàng loạt chính sách mới về BHYT có hiệu lực

Hàng loạt các chính sách mới về BHYT có hiệu lực từ 1/7/2021 người dân được hưởng nhiều lợi ích

1. Mở rộng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình

Căn cứ theo Khoản 7, Điều 2, Luật Bảo hiểm y tế 2008 (Sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1, Điều 1, Luật Bảo hiểm y tế 2018) quy định về hộ gia đình tham gia BHYT như sau:

“Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”

Tuy nhiên, Luật Cư trú mới ban hành ngày 13/11/2020 điều chỉnh khái niệm về hộ gia đình. Cụ thể, tại Khoản 2, Điều 37, Luật Cư trú 2020 đã sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế như sau:

“Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.”.

Từ ngày 1/7/2021 Luật cư trú này chính thức có hiệu lực thì hộ gia đình tham gia BHYT không còn bó hẹp ở phạm vi những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Các đối tượng được tham gia BHYT hộ gia đình từ ngày 1/7/2021 chỉ cần cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

2. Thêm nhiều đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí

Cấp thẻ BHYT miễn phí giúp nhiều người dân được chăm sóc y tế tốt hơn. 

Tại Khoản 8, Điều 3, Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước đóng. Như vậy, các đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Theo quy định của Điều 9, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP các đối tượng thuộc diện trợ hưởng trợ cấp xã hội được cấp thẻ BHYT bao gồm các đối tượng được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, Điều 5, Nghị định này.

Tuy nhiên, khi Nghị định 20/2021/NĐ-CP ban hành ngày 15/3/2021 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Cụ thể, Theo Điều 9, Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ 1/7/2021 có 8 đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí quy định tại Khoản 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.

(2) Người thuộc diện quy định tại (1) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Phụ nữ đơn thân thuộc diện hộ nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Phụ nữ đơn thân thuộc diện hộ nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí

(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp đặc biệt thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo sống ở nơi có điều kiện khó khăn, hoặc không có lương hưu, trợ cấp hàng tháng, không có người phụ dưỡng theo quy định của Pháp luật...

(7) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

3. Điều chỉnh đối tượng áp dụng chính sách BHYT

Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 ưu đãi người có công với cách mạng chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021. Theo Pháp lệnh này đã thay đổi đối tượng áp dụng chính sách BHYT đối với người có công với cách mạng và thân nhân. 

Cụ thể, đối tượng áp dụng chính sách BHYT đối với thân nhân người có công với cách mạng được điều chỉnh như bảng dưới đây.

STT

Đối tượng được hưởng BHYT trước 1/7/2021 (theo Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13)

Đối tượng được hưởng BHYT từ 01/7/2021 (theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14)

1

Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước

ngày 01/01/1945 chết là:

- Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; 

- Con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng/đặc biệt nặng 

Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước

ngày 01/01/1945 là:

- Vợ hoặc chồng; 

- Con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng/đặc biệt nặng 

2

Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; 

- Con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng/đặc biệt nặng. 

Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

- Vợ hoặc chồng; 

- Con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng/đặc biệt nặng. 

3

Không có quy định

Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống

Như vậy, có thể thấy thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 chết và thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết không còn nằm trong danh sách đối tượng được hưởng BHYT từ 1/7/2021.

4. Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo định suất

Mới đây, Bộ y tế đã ban hành Thông tư số 04/2021/TT-BYT ngày 29/4/2021 hướng dẫn thanh toán chi phí khám, chữa bệnh (KCB) BHYT theo định suất. Thông tư quy định về xác định quỹ định suất; giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất; chỉ số giám sát thực hiện định suất. Theo đó, bệnh nhân khám chữa bệnh BHYT ngoại trú sẽ được quỹ định suất của cơ sở y tế nơi thực hiện khám chữa bệnh BHYT thanh toán theo mức hưởng trong phạm vi của quỹ, theo quy định của Pháp luật. 

Bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú được thanh toán chi phí theo định suất.

Bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú được thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất

4.1 Khái niệm về quỹ định suất

Quỹ định suất được hiểu là số tiền được xác định trước, giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT để khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú cho người bệnh có thẻ BHYT trong phạm vi định suất, trong khoảng thời gian nhất định.

4.2 Phạm vi định suất 

Căn cứ vào Điều 3, Thông tư số 04/2021/TT-BYT quy định về phạm vi định suất đối với các cơ sở khám chữa bệnh cụ thể như sau:

  • Đối với cơ sở từ tuyến huyện trở xuống: là toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT.

  • Đối với cơ sở tuyến tỉnh, tuyến trung ương: áp dụng đối với tất cả cơ sở có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi định suất của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phát sinh tại cơ sở. 

Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 04/2021/TT-BYT.

Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 04/2021/TT-BYT:

3. Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh sau đây:

a) Chi phí của các đối tượng có mã thẻ quân nhân (QN), cơ yếu (CY), công an (CA);

b) Chi phí vận chuyển người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế;

c) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật thận nhân tạo chu kỳ hoặc dịch vụ kỹ thuật lọc màng bụng hoặc dịch lọc màng bụng;

d) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống ung thư hoặc dịch vụ can thiệp điều trị bệnh ung thư đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh ung thư gồm các mã từ C00 đến C97 và các mã từ DOO đến D09 thuộc bộ mã Phân loại bệnh quốc tế lần thứ X (sau đây viết tắt là ICD-10);

đ) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị Hemophilia hoặc máu hoặc chế phẩm của máu đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh Hemophilia gồm các mã D66, D67, D68 thuộc bộ mã ICD-10;

e) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống thải ghép đối với người bệnh ghép tạng;

g) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị viêm gan C của người bệnh bị bệnh viêm gan C;

h) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc kháng HIV hoặc dịch vụ xét nghiệm tải lượng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chẩn đoán bệnh HIV.

5. Công khai giá thu dịch vụ khám chữa bệnh BHYT 

Căn cứ theo Điều 10, Thông tư 05/2021/TT-BYT quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, cơ sở khám chữa bệnh buộc phải công khai giá thu dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm:

  • Giá thu dịch vụ KCB đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, 

  • Giá thu dịch vụ KCB không theo yêu cầu đối với người bệnh không có thẻ bảo hiểm y tế; 

  • Công khai chế độ miễn, giảm giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Có 3 hình thức công khai thông tin như sau:

  • Cơ sở KCB niêm yết công khai, chạy thông tin trên băng thông tin điện tử;

  • Cơ sở KCB tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn về chế độ chính sách, những vấn đề có liên quan đến việc KCB kể từ khi người bệnh mới đến phòng khám bệnh, phòng cấp cứu hay buồng bệnh;

  • Cơ sở KCB thông báo trực tiếp với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh hoặc tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh của khoa, phòng và đơn vị.

Thông tư 05/2021/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 như vậy đồng nghĩa với việc các cơ sở KCB phải công khai giá KCB BHYT từ ngày 1/7/2021.

6. Phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV được hưởng chế độ BHYT

Căn cứ theo Luật số: 71/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ban hành ngày 16/11/2020.

Theo Luật sửa đổi, phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV theo chỉ định chuyên môn được Quỹ BHYT, ngân sách nhà nước chi trả chi phí xét nghiệm như sau:

  • Quỹ BHYT chi trả cho người có thẻ BHYT theo mức hưởng quy định của pháp luật về BHYT;

  • Ngân sách nhà nước chi trả phần chi phí Quỹ BHYT không chi trả nêu trên và chi trả cho người không có thẻ BHYT theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

(Quy định tại Điều 30, Luật Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) được sửa đổi bổ sung tại Khoản 11, Điều 3, Luật số: 71/2020/QH14).

Như vậy, từ ngày 1/7/2021 không cần tự nguyện xét nghiệm mới được miễn phí (theo quy định cũ) phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV theo chỉ định chuyên môn được chi trả hoàn toàn chi phí xét nghiệm.

Hy vọng với bài viết tổng hợp 06 chính sách mới về bảo hiểm y tế mới nhất sẽ giúp người tham gia BHYT nắm rõ hơn về quyền lợi của mình. Để cập nhật các thông tin hữu ích liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN bạn đọc vui lòng truy cập website: https://ebh.vn.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu