Giấy chuyển tuyến một lần trong năm là gì? Chi tiết thủ tục xin cấp
Chuyển tuyến là một quy trình bắt buộc trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trong thực tế, với một số bệnh đặc biệt, người bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm. Vậy danh sách này sẽ bao gồm những bệnh tật nào theo quy định và thủ tục làm chuyển tuyến như thế nào?
Giấy chuyển tuyến một lần trong năm chỉ áp dụng cho 62 loại bệnh
1. Giấy chuyển tuyến một lần trong năm là gì?
Giấy chuyển tuyến một lần trong năm là một loại giấy cho phép người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) được khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên trong cả năm mà không cần xin lại. Giấy này chỉ áp dụng cho 62 loại bệnh được quy định tại Phụ lục số 01 của Thông tư 40/2015/TT-BYT.
Để được sử dụng giấy chuyển tuyến một lần trong năm, người bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau:
1) Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới hoặc do điều kiện khách quan, cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.
2) Cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn.
3) Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám chữa bệnh ở Trung ương).
Giấy chuyển tuyến một lần trong năm có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
1.1 Danh mục 62 loại bệnh được cấp giấy chuyển tuyến một lần trong năm
Người bệnh cần lưu ý giấy chuyển tuyến một lần trong năm chỉ áp dụng cho 62 loại bệnh được quy định tại Phụ lục số 01 của Thông tư số 40/2015/TT-BYT. Nếu người bệnh không thuộc một trong các trường hợp dưới đây, người bệnh sẽ phải xin giấy chuyển tuyến mới mỗi lần đi khám chữa bệnh ở cơ sở tuyến trên.
Danh mục 62 bệnh chỉ cần chuyển tuyến 1 lần trong năm |
||
1. Lao (các loại) |
2. Bệnh Phong |
3. HIV/AIDS |
4. Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi |
5. Xuất huyết trong não |
6. Dị tật não, não úng thủy |
7. Động kinh |
8. Ung thư |
9. U nhú thanh quản |
10. Đa hồng cầu |
11. Thiếu máu bất sản tủy |
12. Thiếu máu tế bào hình liềm |
13. Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) |
14. Tan máu tự miễn |
15. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch |
16. Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm |
17. Bệnh Hemophillia |
18. Các thiếu hụt yếu tố đông máu |
19. Các rối loạn đông máu |
20. Von Willebrand |
21. Bệnh lý chức năng tiểu cầu |
22. Hội chứng thực bào tế bào máu |
23. Hội chứng Anti – Phospholipid |
24. Hội chứng Tuner |
25. Hội chứng Prader Willi |
26. Suy tủy |
27. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin |
28. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt |
29. Basedow |
30. Đái tháo đường |
31. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo |
32. Rối loạn dự trữ thể tiêu bào |
33. Suy tuyến giáp |
34. Suy tuyến yên |
35. Bệnh tâm thần |
36. Parkinson |
37. Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi |
38. Suy tim |
39. Tăng huyết áp có biến chứng |
40. Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim |
41. Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) |
42. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
43. Hen phế quản |
44. Pemphigus |
45. Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) |
46. Duhring – Brocq |
47. Vảy nến |
48. Vảy phấn đỏ nang lông |
49. Á vảy nến |
50. Luput ban đỏ |
51. Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) |
52. Xơ cứng bì hệ thống |
53. Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) |
54. Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người |
55. Di chứng do vết thương chiến tranh |
56. Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn |
57. Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn |
58. Tăng sản thượng thận bẩm sinh |
59. Thiểu sản thận |
60. Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ |
61. Viêm xương tự miễn |
62. Viêm cột sống dính khớp |
Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh trong danh sách trên được cấp 01 giấy chuyển tuyến cho cả năm Dương lịch dùng để đi khám, chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên và được ghi nhận tại giấy chuyển tuyến.
1.2 Làm thế nào để xin giấy chuyển tuyến 1 lần trong năm?
Để xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm, người bệnh cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Cơ sở khám chữa bệnh thông báo và giải thích lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Bước 2: Người có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến.
Bước 3: Làm các thủ tục kiểm tra trước khi chuyển viện cho người bệnh.
Bước 4: Bàn giao giấy chuyển tuyến cho bệnh nhân.
1.1.1 Xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm ở đâu?
Người bệnh có thể xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm ở cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới, nơi người bệnh đã được khám và chẩn đoán bệnh. Người bệnh cần có thẻ BHYT và mắc một trong 62 loại bệnh được quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT. Người bệnh cũng cần đảm bảo đáp ứng các điều kiện để được sử dụng giấy chuyển tuyến một lần trong năm như đã đề cập ở trên.
Nếu người bệnh thỏa mãn đủ các yêu cầu trên, người bệnh sẽ được người có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến và bàn giao cho người bệnh theo quy định. Giấy chuyển tuyến một lần trong năm có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Người bệnh có thể sử dụng giấy này để khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên được ghi nhận tại giấy chuyển tuyến.
Hướng dẫn thủ tục xin giấy chuyển tuyến KCB bảo hiểm y tế
2. Người bệnh được chuyển tuyến trong trường hợp nào?
Theo Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định các trường hợp chuyển tuyến bảo hiểm y tế và điều kiện để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên, từ tuyến trên về tuyến dưới, hoặc giữa các cơ sở cùng tuyến.
1) Chuyển tuyến từ dưới lên: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh không phù hợp với năng lực và danh mục kỹ thuật của cơ sở, hoặc cơ sở tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp. Người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến.
2) Chuyển tuyến từ trên về dưới: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh về tuyến dưới khi người bệnh đã được chẩn đoán, điều trị qua giai đoạn cấp cứu, và có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.
3) Chuyển tuyến giữa các cơ sở cùng tuyến: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh giữa các cơ sở cùng tuyến khi bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở, hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở dự kiến chuyển đến.
4) Chuyển tuyến giữa các cơ sở trên địa bàn giáp ranh: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh giữa các cơ sở trên địa bàn giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh. Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở này.
Trên đây là những trường hợp được coi là chuyển viện đúng tuyến và sẽ nhận được đầy đủ quyền lợi chi trả từ bảo hiểm y tế. Các trường hợp khác được coi là chuyển viện trái tuyến.
2.1 Quy trình xin giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT
Để chuyển tuyến bệnh viện, cơ sở khám bệnh, người chữa bệnh cần thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư 14/2014/TT-BYT như sau:
Khi chuyển người bệnh lên tuyến trên hoặc cùng tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải:
a) Giải thích cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết lý do chuyển tuyến;
b) Lập giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định;
c) Nếu người bệnh cấp cứu, cần liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi dự định chuyển đến; kiểm tra lại tình trạng người bệnh trước khi chuyển; chuẩn bị phương tiện cấp cứu trên đường vận chuyển;
d) Nếu người bệnh cần hỗ trợ kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi dự định chuyển đến, cần thông báo rõ ràng về tình trạng và yêu cầu hỗ trợ của người bệnh để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến xử trí kịp thời;
đ) Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi dự định chuyển đến;
e) Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến.
Khi chuyển người bệnh về tuyến dưới, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần thực hiện theo điểm (a), (b), (đ) và (e) nêu trên.
Bảo hiểm xã hội điện tử EBH Hy vọng những chia sẻ trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về giấy chuyển tuyến một lần trong năm và các quy định liên quan. Nếu bạn có thắc mắc gì khác, xin vui lòng liên hệ với EBH hoặc tổng đài hỗ trợ BHYT của BHXH Việt Nam 1900 9068 để được trợ giúp.
Mạnh Hùng - EBH