CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Trợ cấp mất việc là gì điều kiện và cách tính mức hưởng trợ cấp

Bởi ebh.vn - 11/11/2022

Trợ cấp mất việc là khoản tiền mà người lao động sau khi nghỉ việc sẽ được nhận tùy theo những đóng góp và quá trình làm việc của họ tại Doanh nghiệp. Vậy trợ cấp mất việc là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây

Trợ cấp mất việc là gì?

Tổng quan về chế độ trợ cấp mất việc làm

1. Trợ cấp mất việc là gì?

Trợ cấp mất việc là khoản tiền chi trả nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho người lao động ở hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động kinh doanh. Khi người lao động có thời gian làm việc và gắn bó với doanh nghiệp đủ lâu, vì một lý do nào đó họ không thể tiếp tục sử dụng lao động đó nữa hoặc không bố trí được công việc phù hợp khoản trợ cấp này sẽ được gửi đến người lao động.

Như vậy trợ cấp mất việc được hiểu là một khoản chi trả từ người sử dụng lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc.

Trợ cấp mất việc được thực hiện theo quy định của Pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động, giúp người lao động có thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản trong một thời gian nhất định khi chưa tìm được việc làm mới phù hợp.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi họ đáp ứng đủ đồng thời 2 điều kiện:

1) Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

2) Người lao động thuộc đối tượng bị mất việc do:

  • Doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu (sản phẩm, quy trình vận hành, máy móc, công nghệ...), tổ chức lại lao động, thiết bị sản xuất, ngành, nghề kinh doanh;

  • Doanh nghiệp chịu tác động do khủng hoảng, suy thoái kinh tế;

  • Doanh nghiệp phải thực hiện theo các cam kết quốc tế về sản xuất hoặc chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu kinh tế;

  • Doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

  • Doanh nghiệp bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

  • Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản;

Như vậy người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp có thời hạn từ đủ 1 năm trở lên và nghỉ việc do nguyên nhân khách quan sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp mất việc theo quy định.

3. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Theo Khoản 1, Điều 47, Bộ luật lao động 2019, quy định về mức hưởng trợ cấp mất việc làm đối với người lao động đủ đáp ứng đủ 02 điều kiện kể trên sẽ được nhận tiền trợ cấp mất việc cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

3.1 Công thức tính mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Để tính mức hưởng trợ cấp do mất việc người lao động có thể áp dụng công thức tính sau:

Mức hưởng trợ cấp = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Như vậy người lao động làm việc trên 2 năm (24 tháng) sẽ áp dụng công thức trên bình thường để tính toán được mức hưởng trợ cấp mất việc làm. Trong trường hợp người lao động có thời gian làm việc thấp hơn 2 năm thì mức hưởng trợ cấp mất việc ít nhất là 2 tháng tiền lương.

3.1.1 Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc

Khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc trước đó.

Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế (1) - Thời gian đã tham gia BHTN (2) - Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc (3)

(1) Tổng thời gian làm việc thực tế bao gồm các khoảng thời gian:

  1. Trực tiếp làm việc và thử việc;

  2. Được người sử dụng lao động cử đi học;

  3. Nghỉ hưởng chế độ BHXH như ốm đau, thai sản và nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà lương do người sử dụng lao động trả;

  4. Nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

  5. Ngừng việc không do lỗi của người lao động;

  6. Nghỉ hằng tuần;

  7. Nghỉ việc hưởng nguyên lương;

  8. Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

  9. Bị tạm đình chỉ công việc.

(2) Thời gian đã tham gia BHTN là khoảng thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng đã được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương một khoản tương đương với mức đóng BHTN.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng).

  • Năm có lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính là 1/2 năm

  • Lớn hơn 6 tháng thì làm tròn là 1 năm.

3.1.2 Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145 thì tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề căn cứ theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu thì tiền lương tính hưởng trợ cấp sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng tại thời điểm tính hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

cach-tinh-muc-huong-mat-viec-lam

Cách tính mức hưởng trợ cấp do mất việc làm

4. Cách tính mức hưởng trợ cấp mất việc

Anh T làm việc tại công ty ABC do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, Công ty thực hiện cắt giảm nhân sự. Anh A thuộc đối tượng bị cắt giảm. Trong đó:

Mức bình quân tiền lương tháng căn cứ theo hợp đồng lao động của 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc là: 10 triệu đồng

Tổng thời gian làm việc tại công ty là 3 năm 3 tháng gồm 2 tháng thử việc và 3 năm 1 tháng làm việc chính thức (được tham gia BHXH) trước đó Anh T chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc.

Diễn giải cách tính trợ cấp mất việc của Anh T như sau:

Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng cuối cùng: 10.000.000 đồng

Thời gian làm việc tại công ty: 3 năm 3 tháng

Thời gian tính hưởng BHTN: 3 năm 1 tháng

Thời gian đã hưởng trợ cấp thôi việc/ mất việc: 0 tháng

=> Tổng thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc = 3 năm 3 tháng - 3 năm 1 tháng - 0 = 2 tháng => làm tròn thành 1/2 năm < 2 năm

Do thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc thấp hơn 2 năm nên mức hưởng trợ cấp mất việc của anh T được hưởng sẽ ít nhất là 2 tháng tiền lương.

=> Mức hưởng trợ cấp mất việc ít nhất = 2 năm x 10.000.000 đồng = 20.000.000 đồng.

Như vậy, bài viết trên bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã thông tin chi tiết đến người lao động về điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm. Mong rằng, bài viết này sẽ giúp ích được cho người lao động khi tìm hiểu về trợ cấp mất việc làm.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu