Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc - mất việc
Trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp đều là những khoản tiền mà người lao động nhận được khi nghỉ việc. Tuy nhiên, điều kiện, mức hưởng của các khoản trợ cấp này đều khác nhau. Tham khảo ngay bài viết dưới đây để tìm hiểu thông tin chi tiết.
Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc có giống nhau?
1. Bảng so sánh trợ cấp thất nghiệp, thôi việc và trợ cấp mất việc
Căn cứ theo Luật Lao động 2012, Luật Việc làm 2013 quy định chi tiết về chế độ trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp khác nhau. Người lao động cũng như đơn vị sử dụng lao động tham khảo bảng so sánh dưới đây.
Tiêu chí |
Trợ cấp mất việc làm |
Trợ cấp thôi việc |
Trợ cấp thất nghiệp |
Căn cứ pháp lý |
Điều 49, Bộ Luật lao động 2012 |
Điều 48, Bộ Luật lao động 2012 |
Chương 6 Luật việc làm 2013 |
Đối tượng chi trả |
Người sử dụng lao động |
Người sử dụng lao động |
Cơ quan bảo hiểm xã hội |
Điều kiện hưởng |
Do đơn vị thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia hay tách mà không thể bố trí công việc cho người lao động... Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. |
Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, do 2 bên không thỏa thuận hay do người lao động nghỉ hưu…. Người lao động đã làm việc thường xuyên 12 tháng trở lên. |
Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày từ ngày nộp hồ sơ. |
Thời gian làm việc tính trợ cấp |
Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia BHTN và thời gian được trả trợ cấp thôi việc. |
Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia BHTN và thời gian được trả trợ cấp thôi việc. |
Tính theo số tháng đóng BHTN, đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng thêm đủ 12 tháng thì hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, tối đa không quá 12 tháng. |
Tiền lương tính trợ cấp |
Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm. |
Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. |
Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp. |
Mức hưởng |
Mỗi năm được hưởng trợ cấp 1 lần tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng 02 lần tháng tiền lương. |
Mỗi năm được trả ½ tháng lương. |
Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng. |
Bảng so sánh các chế độ trợ cấp thất nghiêp, thôi việc và mất việc
Trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khác nhau.
Lưu ý: Những trường hợp bắt đầu đi làm và ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2019 sẽ không được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc mà chỉ còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Pháp Luật.
Như vậy, bài viết trên Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã thông tin chi tiết đến người lao động về sự khác nhau giữa trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc. Mong rằng, bài viết này sẽ giúp ích được cho người lao động khi tìm hiểu về trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc.