Có việc làm nhưng không thông báo để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động vì không muốn bị cắt quyền lợi hưởng trợ cấp thất nghiệp nên đã không thông báo đến Trung tâm dịch vụ việc làm mà không biết rằng việc làm này khi bị phát giác, người lao động không những phải hoàn lại khoản tiền hưởng trợ cấp những tháng mình hưởng khi có việc làm mà sẽ còn bị phạt hành chính theo quy định.
Không thông báo tình trạng có việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21, Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP ban hành ngày 29/5/2020, các trường hợp người lao động (NLĐ) đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có việc làm bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cụ thể người lao động NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một bốn trong các trường hợp sau:
Một là, NLĐ đã thực hiện giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Ngày NLĐ được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Hai là, NLĐ có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Ngày NLĐ được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.
Ba là có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp NLĐ là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp NLĐ là chủ doanh nghiệp.
Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày NLĐ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
Bốn là người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Ngày NLĐ được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của NLĐ.
Như vậy, người lao động cần xác định được mình thường hợp có việc hay không. Căn cứ vào thời gian có việc làm này để thông báo đến trung tâm dịch vụ việc làm cắt nguồn trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
2. Không thông báo tình trạng việc làm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định hàng tháng NLĐ phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm dịch vụ việc làm theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp đặc biệt) trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, trường hợp NLĐ có việc làm sẽ phải khai báo sự thật đã có việc làm để cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có việc làm
Nhiều NLĐ nghĩ rằng khi có việc làm không thông báo lên Trung tâm dịch vụ việc làm, hoặc thông báo muộn vài tháng để được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, việc làm này rất dễ bị phát hiện do tại nơi làm việc mới NLĐ sẽ phải khai báo thông tin cá nhân và làm hồ sơ BHXH. Thông tin cá nhân của NLĐ sẽ được chuyển đến cơ quan BHXH, khi tiến hành kiểm tra các các bộ sẽ rất dễ dàng thấy được sai phạm trong việc NLĐ không khai báo chính xác để trục lợi trước mắt.
Trường hợp bị phát hiện không trung thực khi khai báo về tình hình tìm kiếm việc làm sẽ không chỉ khiến NLĐ phải hoàn trả số tiền trợ cấp thất nghiệp mà còn bị phạt khi khai báo sai sự thật về tình hình tìm việc làm của mình.
Mức phạt đối với trường hợp khai báo không trung thực:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 27, Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 20, Điều 1, Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2005) quy định về vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BHTN như sau:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
... c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm;…”
Theo đó, NLĐ sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi cơ quan BHXH phát hiện hành vi vi phạm.
Truy thu lại thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm:
Tại Khoản 6, Điều 27, Nghị định 95/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 20, Điều 1, Nghị định 88/2015/NĐ-CP) nêu rõ:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”
Như vậy, ngoài việc bị phạt hành chính thì NLĐ phải nộp lại số tiền trợ cấp thất nghiệp của các tháng đã hưởng trong khi đã có việc làm theo quyết định truy thu của cơ quan BHXH.
Mong rằng những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH trong bài viết trên đây có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.