CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

08 trường hợp người giúp việc nghỉ việc không cần báo trước

Bởi ebh.vn - 06/01/2021

Nghị định số 145/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 14/12/2020 có hiệu lực từ 01/2/2021 đề cập đến những quy định riêng đối với đối tượng người lao động là người giúp việc gia đình. Trong đó có quy định 08 trường hợp đặc biệt người giúp việc được phép nghỉ việc không cần báo trước.

Người giúp việc bị cưỡng bức lao động có quyền nghỉ việc

Người giúp việc bị cưỡng bức lao động có quyền nghỉ việc

1. Quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người giúp việc

Căn cứ tại Điểm d, Khoản 1, Điều 89, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định người lao động là người giúp việc gia đình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Tuy nhiên, họ phải báo trước ít nhất 15 ngày cho người thuê được biết, trừ một số trường hợp không phải báo trước theo quy định.

1.1 Trường hợp người giúp việc nghỉ việc mà không cần báo trước

Căn cứ theo quy định tại Điểm d1, Khoản 1, Điều 89, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể 08 trường hợp người giúp việc gia đình có thể nghỉ việc sớm hơn thời hạn 15 ngày mà không cần báo trước gồm có:

- 03 trường hợp trước đó phải báo trước 03 ngày:

TH1: Người giúp việc không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019.)

TH2: Người giúp việc gia đình không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 97, của Luật Lao động 2019).

TH3: Bị người thuê giúp việc ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự.

- 02 trường hợp giữ nguyên như quy định cũ:

TH4: Người giúp việc bị cưỡng bức lao động.

TH5: Người giúp việc bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Và 03 trường hợp mới hoàn toàn:

TH6: Giúp việc nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1, Điều 138, Bộ luật Lao động 2019.

TH7: Người giúp việc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, Bộ luật Lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

TH8: Người thuê giúp việc cung cấp thông tin không trung thực về việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người giúp việc gia đình không nên tự ý bỏ việc mà ko có lý do chính đáng

Người giúp việc gia đình không nên tự ý bỏ việc mà ko có lý do chính đáng

Bên cạnh đó, cũng theo Nghị định này, người sử dụng lao động là người thuê người giúp việc cũng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước nếu:

- Người lao động là người giúp việc không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31, Bộ luật Lao động 2019.

- Người giúp việc tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Ngoài các trường hợp trên nếu người giúp việc hoặc người thuê giúp việc tự ý chấm dứt hợp đồng trái phép phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc thỏa thuận làm việc ký kết trước đó.

2. Người giúp việc có bắt buộc ký kết hợp đồng lao động không?

Không giống như người lao động thông thường làm việc trong các công ty, doanh nghiệp người giúp việc gia đình là nhóm người lao động đặc biệt khi người sử dụng lao động là người thuê giúp việc cho gia đình do vậy mà một số quyền lợi của người giúp việc còn nhiều hạn chế.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người giúp việc gia đình hoàn toàn có thể và nên có hợp đồng lao động với người thuê giúp việc. 

Người giúp việc làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có nhiều quyền lợi tương tự như đối với người lao động bình thường bao gồm các quyền như được trả lương đúng hạn, nghỉ ngơi, và đóng bảo hiểm... Tuy nhiên, khi chấm dứt hợp đồng lao động cả 2 bên đều phải tuân theo quy định của hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu làm trái quy định.

2.1 Người giúp việc không theo hợp đồng lao động bị chậm lương phải làm sao?

Người giúp việc làm việc mà không có hợp đồng lao động (HĐLĐ) là họ đã tự đặt mình vào một vị trí bất lợi khi xảy ra tranh chấp, đặc biệt là vấn đề chậm lương. Nếu gặp phải tình hướng này người giúp việc có thể xử lý bằng cách thu thập các bằng chứng như:

(1) Yêu cầu chủ thuê viết giấy nợ, ghi rõ số tiền và thời gian đã làm việc nhưng chưa được thanh toán.

(2) Lưu giữ tất cả các tin nhắn điện thoại và email liên quan đến quá trình làm việc và trả lương để làm bằng chứng.

Ngoài ra, nếu có người thứ 3 biết về việc bạn làm việc và chưa được trả lương theo thỏa thuận, hãy nhờ họ làm chứng khi 2 bên thực hiện hòa giải hoặc khi có khởi kiện ra tòa. 

Mặc dù không có hợp đồng lao động, nhưng người giúp việc vẫn có thể khởi kiện người thuê ra tòa để đòi lại số tiền lương chưa được trả theo thỏa thuận có bằng chứng cụ thể. Tuy nhiên, việc đòi lại quyền lợi của người giúp việc sẽ gặp rất nhiều khó khăn như thiếu bằng chứng, tón kém chi phí tố tụng và thời gian giải quyết có thể kéo dài.

Do vậy, để hạn chế rủi ro người giúp việc nên có HĐLĐ ngay từ đầu dùng làm bằng chứng rõ ràng nhất về quyền lợi nếu có xảy ra tranh chấp.

Trên đây là những chia sẻ về 08 trường hợp người giúp việc gia đình được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước theo đúng thời hạn quy định. Bảo hiểm xã hội điện tử eBH mong rằng đã có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu