Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Quy định & lưu ý cần thiết
Thuật ngữ "Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ" thường xuyên được nhắc đến, đặc biệt khi nhận lương hoặc các khoản thu nhập khác ngoài lương. Vậy, chính xác thì thuế TNCN đã khấu trừ là gì? Các quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Thuế TNCN đã khấu trừ là một khoản tiền thuế TNCN
1. Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì?
Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là khoản tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà người nộp thuế đã nộp trước vào ngân sách nhà nước thông qua người sử dụng lao động hoặc đơn vị trả thu nhập.
Hiểu đơn giản là khi người lao động là người nộp thuế (NNT) nhận lương hoặc các khoản thu nhập chịu thuế khác, người trả thu nhập là cá nhân, doanh nghiệp sử dụng lao động sẽ tính toán số thuế TNCN người lao động phải nộp theo quy định của pháp luật, sau đó giữ lại khoản tiền thuế này và chỉ trả phần còn lại cho người lao động. Khoản tiền thuế đã giữ lại này chính là thuế TNCN đã khấu trừ.
Điều này giúp đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
1.1 Lợi ích của khấu trừ thuế TNCN
Việc khấu trừ thuế TNCN đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế. Không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ kế toán, cơ chế này mang lại những lợi ích thiết thực cho cả người nộp thuế và cơ quan Nhà nước, cụ thể:
a) Đối với người nộp thuế
- Chia nhỏ khoản thuế, giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính khi quyết toán thuế vào kỳ đóng thuế.
- Giảm bớt các thủ tục, giấy tờ chứng minh tài chính.
- Đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và kịp thời.
b) Đối với cơ quan Nhà nước
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước ổn định.
- Giảm thiểu tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.
- Giúp việc quản lý thuế, thu thuế được thuận lợi.
Khấu trừ thuế góp phần đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính. Người trả thu nhập đóng vai trò quan trọng, chủ chốt trong việc thực hiện khấu trừ thuế TNCN.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một giấy tờ quan trọng
2. Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thuế đã khấu trừ
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại giấy tờ quan trọng, ghi nhận khoản thuế đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ từ thu nhập của người nhận. Việc cấp phát và quản lý chứng từ này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế trong việc kê khai và quyết toán thuế, mà còn là trách nhiệm pháp lý của bên trả thu nhập.
2.1 Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định của pháp luật, các trường hợp cần thực hiện khấu trừ thuế TNCN như:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của người lao động trước khi trả lương.
- Cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ hoạt động kinh doanh cho cá nhân khác có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN.
Cá nhân có thu nhập từ các khoản khác gồm:
-
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
-
Thu nhập từ đầu tư vốn.
-
Thu nhập từ thừa kế.
-
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
-
Thu nhập từ trúng thưởng.
Khi thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN, người trả thu nhập cần căn cứ vào các yếu tố khác nhau, các quy định đặc biệt khác để thực hiện khấu trừ. Cần lưu ý một số quy định sau:
(1) Không khấu trừ nếu tổng thu nhập không đến mức chịu thuế.
(2) Không khấu trừ với hợp đồng thử việc nếu người lao động thử việc có mã số thuế và cam kết thu nhập dưới mức chịu thuế.
(3) Không khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động có khoản thu nhập từ tiền lương tiền công dưới 2 triệu đồng/lần.
Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
2.2 Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho khoản thuế đã khấu trừ
Khi khấu trừ thuế TNCN, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người nộp thuế. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là căn cứ để người nộp thuế quyết toán thuế TNCN.
(1) Thời điểm cấp chứng từ
Người trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi chi trả thu nhập có khấu trừ thuế, hoặc khi người lao động yêu cầu (đặc biệt với thu nhập vãng lai hoặc không ký HĐLĐ) theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(2) Nội dung của chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Nội dung của chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP gồm:
-
Tên, ký hiệu, ký hiệu mẫu, số thứ tự của chứng từ khấu trừ thuế;
-
Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
-
Tên, địa chỉ, mã số thuế (MST) của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có MST);
-
Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
-
Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
-
Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
(3) Hình thức
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể là bản giấy hoặc điện tử. Trong trường hợp tổ chức sử dụng hóa đơn điện tử thì cấp chứng từ khấu trừ thuế điện tử.
Đọc thêm: Giải pháp phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử ECN
(4) Trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Trách nhiệm cấp: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cấp khi có yêu cầu.
Trường hợp không cấp: Khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho người trả thu nhập, khi này người trả thu nhập sẽ không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế.
(5) Các quy định khác
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế
Lưu ý: Người nộp thuế cần lưu giữ cẩn thận các chứng từ khấu trừ thuế TNCN để phục vụ cho việc quyết toán thuế.
Trong trường hợp số thuế TNCN đã khấu trừ lớn hơn số thuế TNCN phải nộp, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế.
Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về thuế TNCN đã khấu trừ, đây là một phần quan trọng trong việc tính toán mức thuế TNCN phải nộp. Người nộp thuế cần lưu giữ các chứng từ khấu trừ thuế TNCN để đảm bảo cho lợi ích của mình, đồng thời có thể xuất trình khi có thanh tra, kiểm tra từ cơ quan thuế.
Trong quá trình kê khai và nộp thuế TNCN, nếu bạn có vướng mắc hoặc cần tư vấn có thể liên hệ cơ quan Thuế nơi thực hiện quyết toán thuế TNCN để được hỗ trợ tốt nhất.
Thu Hương