CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Trợ cấp xã hội là gì? Đối tượng và mức hưởng trợ cấp

Bởi ebh.vn - 29/12/2022

Trợ cấp xã hội giúp những hoàn cảnh khó khăn sống tốt hơn, có cơ hội được chăm sóc y tế đi học nhờ vào số tiền nhận được mỗi tháng. Vậy, trợ cấp xã hội là gì? đối tượng hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật như thế nào?

Trợ cấp xã hội là gì?

Định nghĩa về trợ cấp xã hội

1. Trợ cấp xã hội là gì? 

Hiện nay chưa có văn bản Pháp luật cụ thể nào quy định rõ về khái niệm trợ cấp xã hội. Tuy nhiên, căn cứ theo các văn bản liên quan đến vấn đề này ta có thể hiểu như sau:

Trợ cấp xã hội hay trợ giúp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các hoàn cảnh gặp khó khăn, rủi ro, những người nghèo đói, bị bệnh hiểm nghèo, gặp bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài.

Hiện nay, chính sách trợ giúp xã hội đã có nhiều thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu của dân cư qua từng thời kỳ. Chế độ trợ cấp thực hiện đảm bảo các nguyên tắc "kịp thời - công bằng - công khai - minh bạch", trợ cấp theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng được hưởng trợ cấp.

Nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

Xem thêm: Chế độ an sinh xã hội là gì?

2. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội

Các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội được xét trên nhiều góc độ, theo hoàn cảnh kinh tế cho đến khả năng lao động. Mức trợ cấp cũng khác nhau giữa các đối tượng khác nhau. Đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ theo mức độ khó khăn và khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội. 

Trẻ em nghèo, mồ côi là những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

Trẻ em nghèo, mồ côi là những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

Căn cứ tại Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm có:

1- (Khoản 1 điều 5): Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:

  • Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

  • Mồ côi cả cha và mẹ;

  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

  • Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

  • Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2 - (Khoản 2 điều 5): Người thuộc diện trên mục (1) thuộc khoản 1 điều 5 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3 - (Khoản 3 điều 5): Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang đi học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. (khoản 3 điều 5)

4 - (Khoản 4 điều 5): Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. (khoản 4 điều 5)

5 - (Khoản 5 điều 5): Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp (khoản 5 điều 5):

  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụ dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

  • Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;

  • Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

6 - (Khoản 6 điều 5): Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

7 - (Khoản 7 điều 5): Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục (1, 3 và 6) ở trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

8 - (Khoản 8 điều 5): Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

3. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

Mức trợ cấp xã hội hằng tháng được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số trợ cấp tương ứng của từng đối tượng cụ thể.

3.1 Mức chuẩn trợ giúp xã hội

Điều 4, Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức chuẩn trợ cấp xã hội, theo đó:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

Mức hưởng trợ cấp xã hội

Mức hưởng trợ cấp xã hội

3.1.1 Mức chuẩn trợ giúp xã hội năm 2022

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định 20/2021/NĐ-CP. Mức chuẩn trợ giúp xã hội mới nhất năm 2022 hiện đang áp dụng mức chuẩn từ ngày 1/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn cho phù hợp và phải bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

3.1.2 Mức trợ giúp xã hội tại địa phương

Điều này sẽ tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định:

Căn cứ theo khoản 3 điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó,

  1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;

  2. Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

3.2 Hệ số hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng

Khoản 1 điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định hệ số tương ứng với 08 nhóm đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

1 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5:

  • Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

  • Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

2-  Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5. Hệ số là 1,5

3 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5:

  • Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

  • Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

4 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5:

  • Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

5 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5:

  • Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

  • Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

  • Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

  • Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

6 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5:

  • Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

  • Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

  • Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

  • Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

7 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 điều 5 là 1,5

8 - Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 điều 5 là 1,5

Lưu ý: Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp xã hội theo các hệ số khác nhau hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 như đã đề cập bên trên.

Như vậy, trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc những chia sẻ mới nhất liên quan đến chính sách và chế độ trợ cấp xã hội. Mong rằng có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu