Tiền lương là gì? Bản chất và vai trò trong quan hệ lao động
Tiền lương là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người lao động khi thực hiện công việc theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Vậy tiền lương là gì? Bản chất của tiền lương như thế nào? và những lưu ý gì khi trả lương cho người lao động. Tất cả sẽ được EBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
1. Tiền lương là gì?
Tiền lương là một khái niệm quan trọng trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo quy định tại Điều 90, Bộ luật lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có). Trong đó, mức lượng theo công việc, chức danh phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng.
Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng cho người lao động, không phân biệt giới tính với các công việc có giá trị như nhau.
1.1 Bản chất và vai trò của tiền lương là gì?
1) Bản chất của tiền lương: Tiền lương có bản chất là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận hoặc pháp luật quốc gia.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động cung ứng cho người sử dụng lao động. Tiền lương là khoản bù đắp hao phí sức lao động của người lao động, cũng như là kích thích, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng công việc.
- Tiền lương được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.Tiền lương có chức năng là thù lao, là khoản bù đắp hao phí sức lao động của người lao động, cũng như là kích thích, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng công việc.
2) Vai trò của tiền lương: Tiền lương còn có vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập xã hội, bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Tiền lương cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị,...
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng ngành nghề, doanh nghiệp và địa phương. Dưới đây là một số yếu tố:
1) Pháp luật: Các quy định pháp luật về tiền lương như mức lương tối thiểu, lương hưu, bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân,... có ảnh hưởng đến mức lương mà người sử dụng lao động phải trả và người lao động nhận được.
2) Thị trường lao động: Cung và cầu sức lao động trên thị trường lao động có ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Khi cung sức lao động cao hơn cầu, mức lương có xu hướng giảm và ngược lại. Ngoài ra, mức lương cũng phụ thuộc vào tính chất công việc, nhu cầu xã hội và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
3) Tính chất công việc: Các công việc khác nhau có yêu cầu khác nhau về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm, trách nhiệm và mức độ phức tạp. Các công việc yêu cầu cao hơn thường được trả lương cao hơn các công việc yêu cầu thấp hơn.
4) Tình hình tài chính của công ty: Khả năng tài chính của công ty cũng ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Các công ty có lợi nhuận cao và vị thế cạnh tranh tốt có thể trả lương cao hơn cho người lao động để thu hút và giữ chân nhân tài. Ngược lại, các công ty gặp khó khăn về tài chính có thể phải giảm bớt chi phí tiền lương để duy trì hoạt động.
5) Trình độ học vấn: Trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định mức lương của người lao động. Trình độ chuyên môn của công nhân có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến thu nhập của họ. Các người lao động có bằng cấp cao hơn thường được trả lương cao hơn so với những người có bằng cấp thấp hơn.
6) Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm làm việc là một yếu tố khác ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Các người lao động có kinh nghiệm làm việc lâu hơn và giàu kinh nghiệm thường được trả lương cao hơn so với những người mới bắt đầu làm việc hoặc ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc cho thấy khả năng và hiệu quả của người lao động trong công việc của họ.
1.3 Có cách nào để tăng tiền lương của người lao động không?
Hiện nay, có nhiều cách để tăng mức lương của người lao động, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số cách:
1) Tăng năng suất lao động: Đây là cách hiệu quả nhất để tăng mức lương của người lao động, bởi vì năng suất lao động là yếu tố quyết định giá trị sức lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tăng năng suất lao động, người lao động cần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, sáng tạo và chủ động trong công việc. Ngoài ra, người lao động cũng cần hợp tác với đồng nghiệp và cấp trên để tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả và thân thiện.
2) Thương lượng lương: Đây là cách trực tiếp để tăng mức lương của người lao động, bằng cách giao tiếp với người sử dụng lao động về mong muốn và khả năng của mình. Để thương lượng lương thành công, người lao động cần chuẩn bị kỹ lưỡng các bằng chứng về thành tích công việc, giá trị đóng góp cho doanh nghiệp và mức lương thị trường của ngành nghề. Ngoài ra, người lao động cũng cần có kỹ năng giao tiếp, thuyết phục và linh hoạt trong việc đưa ra và nhận lại các yêu cầu.
3) Tìm kiếm việc làm mới: Đây là cách cuối cùng để tăng mức lương của người lao động, khi mà họ không hài lòng với công việc hiện tại hoặc không có cơ hội thăng tiến. Để tìm kiếm việc làm mới, người lao động cần nắm bắt các thông tin về thị trường lao động, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng và các yêu cầu về trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm. Ngoài ra, người lao động cũng cần chuẩn bị hồ sơ xin việc, phỏng vấn và thử việc một cách chuyên nghiệp.
Người sử dụng cần lưu ý khi trả tiền lương cho người lao động
2. Trả lương cho người lao động cần lưu ý những gì?
Trả lương cho người lao động là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động, cũng như là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động. Để trả lương cho người lao động một cách hợp pháp và hợp lý, người sử dụng lao động cần lưu ý những điều sau đây:
1) Trả lương đầy đủ theo thỏa thuận: Theo Điều 95, Bộ luật lao động năm 2019, việc trả lương cho người lao động được quy định cụ thể như sau:
- Dựa trên mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, dựa trên năng suất lao động, chất lượng hoàn thành công việc, người sử dụng lao động trả lương đầy đủ cho người lao động.
- Đối với lao động là người Việt Nam: trả lương bằng tiền Đồng Việt Nam, đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: có thể trả lương bằng ngoại tệ.
Như vậy, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải gửi bảng kê trả lương cho người lao động vào mỗi lần trả lương, bao gồm các thông tin như tiền lương; tiền lương làm thêm giờ (nếu có); tiền lương làm việc vào ban đêm (nếu có); nội dung và số tiền bị khấu trừ cho người lao động.
2) Mức lương trả không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu: Người sử dụng lao động phải trả lương theo thỏa thuận giữa hai bên, không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Lương được trả theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Trong đó Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động được trả cho công việc đơn giản nhất, trong điều kiện bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân và gia đình, phù hợp với điều kiện phát triển xã hội.
Mức lương tối thiểu xác định theo vùng, được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động.
3) Hình thức trả lương: Theo quy định tại Điều 96, Bộ luật lao động 2019, việc trả lương theo hình thức nào phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Có 2 hình thức trả lương: trả lương bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động. Người sử dụng lao động phải chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng. Người sử dụng lao động không được khấu trừ hoặc giữ lại tiền lương của người lao động vì bất kỳ lí do gì, trừ khi có sự thoả thuận của hai bên hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4) Trả lương đúng hạn: Theo quy định tại Điều 97, Bộ luật lao động 2019, kỳ hạn trả lương được quy định như sau:
Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc, hoặc trả gộp (không quá 15 ngày phải được trả gộp 1 lần).
Người lao động hưởng lương hàng tháng: Trả 1 lần/tháng hoặc 2 lần/tháng. Thời điểm trả lương do 2 bên tự thỏa thuận, và sẽ được ấn định vào 1 thời điểm.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, hoặc theo khoán thì sẽ được trả lương theo thời điểm thỏa thuận của 2 bên. Trường hợp công việc mất nhiều thời gian hoàn thành thì hàng tháng sẽ được ứng lương theo đúng khối lượng công việc đã hoàn thành.
Trong một số trường hợp bất khả kháng, người sử dụng lao động có thể chậm trả lương cho người lao động (nhưng không được quá 30 ngày). Nếu trả chậm từ 15 ngày trở lên, người sử dụng lao động phải trả thêm khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi của số tiền trả chậm theo lãi suất ngân hàng.
5) Phụ cấp và các khoản tiền thưởng: Người sử dụng lao động phải thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác cho người lao động khi có thành tích xuất sắc trong công việc. Người sử dụng lao động cũng phải thanh toán các khoản phụ cấp, bổ sung và các khoản khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên.
Cách tính lương sẽ căn cứ theo hình thức trả lương cho người lao động
3. Cách tính tiền lương cho người lao động như thế nào?
Để tính lương cho người lao động, bạn cần biết hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Có ba hình thức trả lương chính là trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương khoán.
Dưới đây là cách tính lương cho từng hình thức:
1) Trả lương theo thời gian: Tiền lương được tính theo số giờ, ngày, tuần hoặc tháng làm việc của người lao động. Công thức tính lương theo thời gian như sau:
- Tiền lương tháng = Tiền lương + phụ cấp (nếu có) / Ngày công chuẩn x Số ngày làm việc thực tế
- Tiền lương tuần = Tiền lương tháng x 12 tháng / 52 tuần
- Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc bình thường trong tháng
- Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ làm việc trong ngày
2) Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương được tính theo số sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành. Công thức tính lương theo sản phẩm như sau:
- Tiền lương = Đơn giá sản phẩm x Số sản phẩm hoàn thành
- Đơn giá sản phẩm = Tiền lương / Số sản phẩm quy định
3) Trả lương khoán: Tiền lương được tính theo số khoán công việc mà người lao động đã ký kết với người sử dụng lao động. Công thức tính lương khoán như sau:
- Tiền lương = Đơn giá khoán x Số khoán hoàn thành
- Đơn giá khoán = Tiền lương / Số khoán quy định
4) Trả lương làm thêm giờ: Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả theo công việc căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 như sau:
- Đối với ngày thường ít nhất bằng 150% tiền lương trong điều kiện làm việc bình thường.
- Đối với ngày nghỉ hàng tuần it nhất bằng 200% tiền lương trong điều kiện làm việc bình thường.
Ngày lễ Tết, ngày nghỉ có hưởng lương tiền lương ít nhất bằng 300% lương làm việc ngày bình thường, chưa bao gồm tiền lương ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật này.
- Đối với người lao động làm việc vào ban đêm: Theo Điều 106, Bộ luật này, thời gian làm việc ban đêm được tính từ 22h00 ngày hôm trước đến 6h00 sáng ngày hôm sau.
Căn cứ Khoản 2, Điều 98, Bộ luật này quy định, người lao động làm việc ban đêm được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 98, Luật này, ngoài việc trả lương theo đúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được trả thêm 20% tiền lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương theo công việc ban ngày bình thường.
Bạn có thể xem thêm chi tiết về cách tính lương làm thêm giờ cho người lao động trong bài viết sau đây: Hướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định
Trên đây là những chia sẻ về tiền lương từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH. Hy vọng có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích. Nếu bạn có thắc mắc liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ với EBH. EBH luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Nguyệt Nga - EBH