CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Tiền lương là gì? Quy định mới nhất về tiền lương từ 01/1/2026

Bởi ebh.vn - 10/11/2025

Tiền lương” trở thành mối quan tâm lớn của cả người lao động và doanh nghiệp, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến việc kê khai thuế của doanh nghiệp mà còn là căn cứ cho các quyết định quản trị doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Việc hiểu rõ “tiền lương là gì” và nắm bắt các quy định mới nhất về tiền lương từ ngày 01/01/2026 sẽ giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh chính sách nhân sự, đồng thời người lao động bảo vệ đúng quyền lợi của mình.

Mục Lục


1. Tiền lương là gì?

2. Quy định mới nhất về tiền lương từ ngày 01/1/2026

3. Yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương

4. Trả lương cho người lao động cần lưu ý

5. Cách tính tiền lương cho người lao động

1. Tiền lương là gì?

Một yếu tố quan trọng bậc nhất trong một mối quan hệ lao động hợp pháp giữa người lao động và người sử dụng lao động là tiền lương. Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng cho người lao động, không phân biệt giới tính với các công việc có giá trị như nhau.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019:

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Như vậy, Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có).

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
Tiền lương là yếu tố quan trọng trong một mối quan hệ lao động

Hiểu đơn giản, tiền lương (gọi tắt là: lương) là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện một công việc nào đó theo hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận lao động. Trong đó, mức lương theo công việc, chức danh phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

Hiện nay, tiền lương bao gồm mức lương cơ bản theo công việc/chức danh, cộng với các phụ cấp, hệ số hoặc khoản bổ sung nếu có, tùy vào chế độ lao động, ngành nghề, vị trí việc làm.

Lương người sử dụng lao động trả cho người lao động đảm bảo:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

  • Trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Trong khu vực nhà nước, tiền lương thường được xác định theo thang bảng lương, hệ số lương, chức danh chức vụ, cộng với phụ cấp. Còn đối với doanh nghiệp ngoài nha nước, lương được trả theo bảng lương mà người sử dụng lao động lập và trả theo thỏa thuận tuân thủ pháp luật về lao động.

1.1 Bản chất của tiền lương

Tiền lương có bản chất là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Lương biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận hoặc pháp luật quốc gia.

  • Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động cung ứng cho người sử dụng lao động. Đây cũng là khoản bù đắp hao phí sức lao động của người lao động, cũng như là kích thích, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

  • Lương được trả theo năng suất lao động và hiệu quả công việc; có chức năng là tiền thù lao, khoản bù đắp hao phí sức lao động của người lao động, lương đóng vai trò kích thích, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

Tiền lương có vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập xã hội, bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Tiền lương cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị,...

2. Quy định mới nhất về tiền lương từ ngày 01/1/2026

Từ ngày 01/1/2026, nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến tiền lương được đề xuất và áp dụng. Các doanh nghiệp và người lao động lưu ý nắm bắt kịp thời.

1. Điều chỉnh về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/1/2026) có các điều chỉnh về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: “tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp” đối với người lao động thuộc đối tượng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nghề.

Đối với người sử dụng lao động quyết định tiền lương là tiền lương tháng, gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung thường xuyên, ổn định. 

2. Tiền lương tối thiểu vùng được sử dụng làm căn cứ cho chế độ bảo hiểm thay mức lương cơ sở

Một thay đổi đáng chú ý khác là từ 01/01/2026, tiền lương tối thiểu vùng sẽ được sử dụng làm căn cứ cho nhiều chế độ (ví dụ: trợ cấp thất nghiệp tối đa) thay vì mức lương cơ sở như trước đây. 

Ngoài ra, phần ngân sách dành cho chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp được ưu tiên trong giai đoạn 2026-2030, thể hiện sự chú trọng của Nhà nước vào việc ổn định thu nhập của người lao động. 

3. Đề xuất tăng mức lương tối thiểu vùng lên 7,2%

Bộ Nội vụ đang dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Dự thảo đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng 7,2% so với mức hiện hành (trùng với phương án Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất khuyến nghị Chính phủ).

Cụ thể đề xuất mức lương tối thiểu theo vùng như sau:

  • Vùng I là 5.310.000 đồng/tháng;

  • Vùng II là 4.730.000 đồng/tháng;

  • Vùng III là 4.140.000 đồng/tháng;

  • Vùng IV là 3.700.000 đồng/tháng.

2.1 Ý nghĩa và tác động của các quy định mới

Việc điều chỉnh các quy định về tiền lương từ 2026 mang lại cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp như sau:

Đối với người lao động, mức lương tối thiểu tăng sẽ giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống; việc sử dụng lương tối thiểu làm căn cứ cho các chế độ sẽ làm tăng bảo vệ quyền lợi.

Đối với doanh nghiệp, việc điều chỉnh này đồng nghĩa với việc chi phí nhân sự có thể tăng lên, đặc biệt trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ở vùng mức thấp. Do đó doanh nghiệp cần dự báo và điều chỉnh ngân sách, chế độ lương – thưởng cho phù hợp.

Về quản trị nhân sự và tuân thủ pháp luật, Doanh nghiệp cần rà soát lại chính sách tiền lương, phụ cấp, hệ số, các khoản bổ sung để đảm bảo đúng quy định. Việc hiểu rõ khái niệm “tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp” rất quan trọng để tránh vi phạm.

Về cạnh tranh lao động, khi mức lương tối thiểu tăng, doanh nghiệp cần cân nhắc chiến lược giữ chân lao động, phát triển nguồn nhân lực và tăng năng suất để bù đắp chi phí tăng.

2.2 6 lưu ý giúp doanh nghiệp đảm bảo các chính sách lương đúng quy định

Để thích ứng hiệu quả với các quy định mới từ 01/1/2026, doanh nghiệp nên thực hiện một số bước sau:

  1. Cập nhật kịp thời các văn bản, nghị định mới do Nhà nước ban hành có hiệu lực từ 2026. Tham vấn chuyên gia lao động-thuế khi cần.

  2. Thực hiện rà soát quy chế tiền lương, hệ thống lương, phụ cấp hiện hành, đối chiếu với dự kiến mức lương tối thiểu vùng mới và các quy định đóng bảo hiểm.

  3. Điều chỉnh hợp đồng lao động, thang bảng lương, phụ cấp cho phù hợp, đảm bảo không vi phạm mức lương tối thiểu vùng hoặc các điều kiện chế độ lương theo Nhà nước.

  4. Xây dựng kế hoạch ngân sách chi phí nhân sự cho năm 2026 trở đi, tính đến tăng lương, phụ cấp và chi phí bảo hiểm liên quan.

  5. Đào tạo nhân sự quản lý nhân sự/ kế toán về nội dung “tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm” để tránh sai sót trong khai báo bảo hiểm xã hội, thất nghiệp khi có kiểm tra.

  6. Chủ động đối thoại với người lao động về việc điều chỉnh lương, giải thích về thay đổi để giữ ổn định quan hệ lao động.

3. Yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương

Thực tế hiện nay, có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng ngành nghề, doanh nghiệp và vùng kinh tế,...

Dưới đây là 06 yếu tố tác động đến lương của lao động phổ biến nhất.

1) Pháp luật

Các quy định pháp luật về tiền lương như mức lương tối thiểu, lương hưu, mức đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân,... có ảnh hưởng đến mức lương mà người sử dụng lao động phải trả và người lao động nhận được.

2) Thị trường lao động

Cung và cầu sức lao động trên thị trường lao động có ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Khi cung sức lao động cao hơn cầu, mức lương có xu hướng giảm và ngược lại. Ngoài ra, mức lương cũng phụ thuộc vào tính chất công việc, nhu cầu xã hội và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

3) Tính chất công việc

Các công việc khác nhau có yêu cầu khác nhau về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm, trách nhiệm và mức độ phức tạp. Các công việc yêu cầu cao hơn thường được trả lương cao hơn các công việc yêu cầu thấp hơn.

4) Tình hình tài chính của người sử dụng lao động

Khả năng tài chính của người sử dụng lao động cũng ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Các công ty, doanh nghiệp có lợi nhuận cao và vị thế cạnh tranh tốt có thể trả lương cao hơn cho người lao động để thu hút và giữ chân nhân tài. Ngược lại, các công ty gặp khó khăn về tài chính có thể phải giảm bớt chi phí tiền lương để duy trì hoạt động.

5) Trình độ học vấn

Trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định mức lương của người lao động. Trình độ chuyên môn của công nhân có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến thu nhập của họ. Các người lao động có bằng cấp cao hơn thường được trả lương cao hơn so với những người có bằng cấp thấp hơn.

6) Kinh nghiệm làm việc

Kinh nghiệm làm việc là một yếu tố khác ảnh hưởng đến mức lương của người lao động. Các người lao động có kinh nghiệm làm việc lâu hơn và giàu kinh nghiệm thường được trả lương cao hơn so với những người mới bắt đầu làm việc hoặc ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc cho thấy khả năng và hiệu quả của người lao động trong công việc của họ.

Người sử dụng cần lưu ý khi trả tiền lương cho người lao động
Người sử dụng cần lưu ý khi trả tiền lương cho người lao động

4. Trả lương cho người lao động cần lưu ý những gì?

Trả lương cho người lao động là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động, cũng như là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động. Để trả lương cho người lao động một cách hợp pháp và hợp lý, người sử dụng lao động cần lưu ý những điều sau đây:

1) Trả lương đầy đủ theo thỏa thuận

Theo Điều 95, Bộ luật lao động năm 2019, việc trả lương cho người lao động được quy định cụ thể như sau:

- Dựa trên mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, dựa trên năng suất lao động, chất lượng hoàn thành công việc, người sử dụng lao động trả lương đầy đủ cho người lao động.

- Đối với lao động là người Việt Nam: trả lương bằng tiền Đồng Việt Nam, đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: có thể trả lương bằng ngoại tệ.

Như vậy, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải gửi bảng kê trả lương cho người lao động vào mỗi lần trả lương, bao gồm các thông tin như tiền lương; tiền lương làm thêm giờ (nếu có); tiền lương làm việc vào ban đêm (nếu có); nội dung và số tiền bị khấu trừ cho người lao động.

2) Mức lương trả không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu

Người sử dụng lao động phải trả lương theo thỏa thuận giữa hai bên, không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Lương được trả theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân của người lao động. 

Trong đó Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động được trả cho công việc đơn giản nhất, trong điều kiện bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân và gia đình, phù hợp với điều kiện phát triển xã hội. 

Mức lương tối thiểu xác định theo vùng, được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động.

3) Hình thức trả lương 

Theo quy định tại Điều 96, Bộ luật lao động 2019, việc trả lương theo hình thức nào phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. 

Có 2 hình thức trả lương: trả lương bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động. Người sử dụng lao động phải chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng. Người sử dụng lao động không được khấu trừ hoặc giữ lại tiền lương của người lao động vì bất kỳ lí do gì, trừ khi có sự thoả thuận của hai bên hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4) Trả lương đúng hạn

Theo quy định tại Điều 97, Bộ luật lao động 2019, kỳ hạn trả lương được quy định như sau:

Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc, hoặc trả gộp (không quá 15 ngày phải được trả gộp 1 lần). 

Người lao động hưởng lương hàng tháng: Trả 1 lần/tháng hoặc 2 lần/tháng. Thời điểm trả lương do 2 bên tự thỏa thuận, và sẽ được ấn định vào 1 thời điểm. 

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, hoặc theo khoán thì sẽ được trả lương theo thời điểm thỏa thuận của 2 bên. Trường hợp công việc mất nhiều thời gian hoàn thành thì hàng tháng sẽ được ứng lương theo đúng khối lượng công việc đã hoàn thành. 

Trong một số trường hợp bất khả kháng, người sử dụng lao động có thể chậm trả lương cho người lao động (nhưng không được quá 30 ngày). Nếu trả chậm từ 15 ngày trở lên, người sử dụng lao động phải trả thêm khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi của số tiền trả chậm theo lãi suất ngân hàng.

5) Phụ cấp và các khoản tiền thưởng

Người sử dụng lao động phải thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác cho người lao động khi có thành tích xuất sắc trong công việc. Người sử dụng lao động cũng phải thanh toán các khoản phụ cấp, bổ sung và các khoản khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên.

Cách tính lương sẽ căn cứ theo hình thức trả lương cho người lao động
Cách tính lương sẽ căn cứ theo hình thức trả lương cho người lao động

5. Cách tính tiền lương cho người lao động như thế nào?

Để tính lương cho người lao động, bạn cần biết hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Có ba hình thức trả lương chính là trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương khoán.

Dưới đây là cách tính lương cho từng hình thức:

1) Trả lương theo thời gian

Tiền lương được tính theo số giờ, ngày, tuần hoặc tháng làm việc của người lao động. Công thức tính lương theo thời gian như sau:

  • Lương tháng = Lương + phụ cấp (nếu có) / Ngày công chuẩn x Số ngày làm việc thực tế

  • Lương tuần = Lương tháng x 12 tháng / 52 tuần

  • Lương ngày = Lương tháng / Số ngày làm việc bình thường trong tháng

  • Lương giờ = Lương ngày / Số giờ làm việc trong ngày

2) Trả lương theo sản phẩm

Tiền lương được tính theo số sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành. Công thức tính lương theo sản phẩm như sau:

  • Lương = Đơn giá sản phẩm x Số sản phẩm hoàn thành

  • Đơn giá sản phẩm = Tiền lương / Số sản phẩm quy định

3) Trả lương khoán

Tiền lương được tính theo số khoán công việc mà người lao động đã ký kết với người sử dụng lao động. Công thức tính lương khoán như sau:

  • Tiền lương = Đơn giá khoán x Số khoán hoàn thành

  • Đơn giá khoán = Tiền lương / Số khoán quy định

4) Trả lương làm thêm giờ

Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả theo công việc căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 như sau:

  • Đối với ngày thường ít nhất bằng 150% tiền lương trong điều kiện làm việc bình thường.

  • Đối với ngày nghỉ hàng tuần it nhất bằng 200% tiền lương trong điều kiện làm việc bình thường.

Ngày lễ Tết, ngày nghỉ có hưởng lương tiền lương ít nhất bằng 300% lương làm việc ngày bình thường, chưa bao gồm tiền lương ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật này.

- Đối với người lao động làm việc vào ban đêm: Theo Điều 106, Bộ luật này, thời gian làm việc ban đêm được tính từ 22h00 ngày hôm trước đến 6h00 sáng ngày hôm sau.

Căn cứ Khoản 2, Điều 98, Bộ luật này quy định, người lao động làm việc ban đêm được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 98, Luật này, ngoài việc trả lương theo đúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được trả thêm 20% tiền lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương theo công việc ban ngày bình thường.

Xem thêmHướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ cho người lao động

Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH. Việc hiểu đúng khái niệm “tiền lương là gì?” và nắm bắt các quy định mới về tiền lương từ ngày 01/1/2026 là yếu tố then chốt trong quản trị nhân sự và đảm bảo tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Sự điều chỉnh hướng đến tăng lương tối thiểu vùng, sử dụng mức này làm căn cứ tính nhiều chế độ là bước tiến quan trọng trong chính sách lao động - tiền lương của Việt Nam.

Doanh nghiệp nào chủ động chuẩn bị sẽ không chỉ đảm bảo quyền lợi người lao động mà còn củng cố nền tảng phát triển bền vững.

Hương Nga

Hóa đơn điện tử
Phần mềm hợp đồng điện tử iContract
Dịch vụ chữ ký số ECA
Thuế điện tử
Phần mềm hải quan điện tử
Phần mềm khấu trừ thuế TNCN
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu