Quy định dành cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi kí kết hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động đó. Vậy quy định về thời gian tham gia để được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Pháp luật quy định với một số đối tượng sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm người lao động Việt Nam và người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người Việt Nam
Các đối tượng đóng BHXH bắt buộc định kỳ trích theo tỷ lệ % tiền lương theo tháng để đóng BHXH. Căn cứ theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng đóng BHXH bắt buộc gồm có:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;
(2) Người làm việc theo HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(3) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(4) Cán bộ, công chức, viên chức;
(5) Người hoạt động không chuyên trách ở xã/phường/thị trấn.
(6) Công nhân quốc phòng/công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
(8) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
(9) Đối tượng quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(10) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lưu ý: Các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó hầu hết các đối tượng làm việc tự do nằm ngoài các đơn vị, tổ chức là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng.
1.2 Đối tượng đóng BHXH bắt buộc là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Căn cứ theo Điều 2, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có các điều kiện sau:
-
Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
-
Có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt người lao động có 2 điều kiện nêu trên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
-
Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Quy định về thời gian tham gia BHXH bắt buộc của người lao động
2. Quy định về thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc
Người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc nếu có thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 85, Luật BHXH năm 2014
Bên cạnh đó tại Khoản 5, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
3. Quy định thời gian đóng BHXH để được hưởng chế độ BHXH bắt buộc
Tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay người lao động sẽ được hưởng 5 chế độ bao gồm: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất. Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì người lao động phải đóng BHXH đủ thời gian quy định mới được xét hưởng các chế độ này.
3.1 Thời gian đóng BHXH bắt buộc để hưởng chế độ ốm đau
Không quy định thời gian tham gia BHXH bắt buộc để hưởng chế độ ốm đau. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chỉ yêu cầu người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc.
3.2 Thời gian đóng BHXH bắt buộc hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội quy định để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia BHXH bắt buộc như sau:
- Theo Khoản 2, Điều 31 quy định: phải đóng BHXH đủ từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi thì được hưởng chế độ thai sản áp dụng với:
-
Lao động nữ sinh con;
-
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
-
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
Theo khoản 3, Điều 31 quy định: lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH về thời gian đóng BHXH để hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con của chồng như sau:
-
Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản.
-
Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con đối với trường hợp là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3.3 Thời gian đóng BHXH bắt buộc hưởng chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy định về thời gian đóng BHXH bắt buộc để hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các điều kiện để hưởng chế độ này liên quan đến thời gian tai nạn, mức độ thương tật, địa điểm tai nạn, công việc đang làm thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hay không…
Quy định về thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ BHXH bắt buộc
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động người lao động căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp người lao động căn cứ vào Điều 46, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Do đó, người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 45 và Điều 46, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 là đã có thể hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN theo quy định.
3.4 Thời gian đóng BHXH bắt buộc hưởng chế độ hưu trí
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Bộ luật Lao động năm 2019, thì người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
-
Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
-
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
Như vậy, thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu là 20 năm tương đương với 240 tháng đóng BHXH (tính cả thời gian tham gia BHXH tự nguyện nếu có).
3.5 Thời gian đóng BHXH bắt buộc hưởng chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất. Để thân nhân của người lao động được hưởng chế độ tử tuất thì người lao động phải đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia BHXH như sau:
(1) Đối với trợ cấp mai táng
Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
(2) Đối với trợ cấp tuất
Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần áp dụng cho người đủ điều kiện để thân nhân hưởng trợ cấp mai táng.
Như vậy trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc về một số thông tin liên quan đến thời gian tham gia đóng BHXH để hưởng các chế độ BHXH bắt buộc. Người lao động cần lưu ý nắm rõ để có thể đảm bảo quyền lợi cũng như thực hiện trách nhiệm của mình khi tham gia BHXH bắt buộc.