Bảng Điều Chỉnh Mức Lương Tối Thiểu Vùng Qua Các Năm
Lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương khi giao kết hợp đồng. Qua các năm, mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, bảo vệ lợi ích cho người lao động.
Bảng mức lương tối thiểu vùng có sự điều chỉnh qua các năm
1. Bảng mức lương tối thiểu vùng qua các năm
Như đã đề cập, mức lương tối thiểu vùng (theo tháng) là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Theo dõi biến động của mức lương tối thiểu vùng qua các năm có thể thấy rõ sự thay đổi của nền kinh tế từ đó đánh giá các yếu tố tương quan nhằm dự đoán sự thay đổi tình hình kinh tế, lao động của các năm tới.
Dưới đây là bảng tổng hợp mức lương tối thiểu vùng theo các năm từ năm 2008 đến thời điểm hiện tại.
Bảng 1: Mức lương tối thiểu vùng qua các năm - Đơn vị: Đồng/tháng
Thời gian áp dụng |
Mức lương tối thiểu vùng |
Cơ sở pháp lý |
|||
Vùng I |
Vùng II |
Vùng III |
Vùng IV |
||
1/1/2008 đến 31/12/2008 |
+ Mức 620.000 đồng/tháng - Áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. + Mức 580.000 đồng/tháng - Áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn gồm: - Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; - Các quận thuộc thành phố Hải Phòng; - Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; - Thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; - Thị xã Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; - Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. + Mức 540.000 đồng/tháng - Áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn còn lại. |
Nghị định 167/2007/NĐ-CP |
|||
1/1/2009 đến 31/12/2009 |
800.000 |
740.000 |
690.000 |
650.000 |
Nghị định 110/2008/NĐ-CP |
1/1/2010 đến 31/12/2010 |
980.000 |
880.000 |
810.000 |
730.000 |
Nghị định 97/2009/NĐ-CP |
1/1/2011 đến 31/12/2011 (Có thực hiện điều chỉnh vùng) |
1.350.000 |
1.200.000 |
1.050.000 |
830.000 |
Nghị định 108/2010/NĐ-CP |
1/1/2012 đến 31/12/2012 |
2.000.000 |
1.780.000 |
1.550.000 |
1.400.000 |
Nghị định 70/2011/NĐ-CP |
1/1/2013 đến 31/12/2013 |
2.350.000 |
2.100.000 |
1.800.000 |
1.650.000 |
Nghị định 103/2012/NĐ-CP |
1/1/2014 đến 31/12/2014 |
2.700.000 |
2.400.000 |
2.100.000 |
1.900.000 |
Nghị định 182/2013/NĐ-CP |
1/1/2015 đến 31/12/2015 |
3.100.000 |
2.750.000 |
2.400.000 |
2.150.000 |
Nghị định 103/2014/NĐ-CP |
1/1/2016 đến 31/12/2016 |
3.500.000 |
3.100.000 |
2.700.000 |
2.400.000 |
Nghị định 122/2015/NĐ-CP |
1/1/2017 đến 31/12/2017 |
3.750.000 |
3.320.000 |
2.900.000 |
2.580.000 |
Nghị định 153/2016/NĐ-CP |
1/1/2018 đến 31/12/2018 |
3.980.000 |
3.530.000 |
3.090.000 |
2.760.000 |
Nghị định 141/2017/NĐ-CP |
1/1/2019 đến 31/12/2019 |
4.180.000 |
3.710.000 |
3.250.000 |
2.920.000 |
Nghị định 157/2018/NĐ-CP |
1/1/2020 đến 31/12/2020 |
4.420.000 |
3.920.000 |
3.430.000 |
3.070.000 |
|
1/1/2021 đến 31/12/2021 |
4.420.000 |
3.920.000 |
3.430.000 |
3.070.000 |
Nghị định 90/2019/NĐ-CP |
1/1/2022 đến 30/6/2022 |
4.420.000 |
3.920.000 |
3.430.000 |
3.070.000 |
Nghị định 90/2019/NĐ-CP |
Từ 1/7/2022 đến 30/6/2023 |
4.680.000 |
4.160.000 |
3.640.000 |
3.250.000 |
|
Từ 01/7/2023 đến 30/6/2024 |
4.680.000 |
4.160.000 |
3.640.000 |
3.250.000 |
Nghị định 38/2022/NĐ-CP |
Từ 01/7/2024 đến 30/12/2024 |
4.960.000 |
4.410.000 |
3.860.000 |
3.450.000 |
Thông qua bảng thay đổi mức lương tối thiểu vùng qua các năm có thể thấy mức lương này tăng đều qua các năm từ 2008 cho đến năm 2019. Mức tăng lương tối thiểu vùng giao động từ 120.000 đồng (Vùng IV năm 2010) đến 650.000 đồng (Vùng I vào năm 2012).
Giai đoạn từ ngày 1/1/2019 đến 30/6/2022 mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19. Từ 1/7/2022 mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng trở lại theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022.
Nghị định cũng quy định về mức lương tối thiểu theo giờ giúp người lao động làm việc tính lương theo giờ có thể dùng làm căn cứ để thỏa thuận lương với người sử dụng lao động.
Trên đây là bảng mức lương tối thiểu vùng qua các năm Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng có thể giúp người lao động có thêm nhiều thông tin hữu ích. Khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động, người lao động cần lưu ý thỏa thuận với người sử dụng lao động mức lương nhận được phải lớn hơn hoặc bằng với mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại địa bàn nơi làm việc.