CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Quy định về tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024

Bởi ebh.vn - 24/04/2024

Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của nữ trong điều kiện lao động bình thường tiếp tục tăng thêm 03 tháng so với năm 2023. Để tìm hiểu rõ hơn về độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ, mợi bạn đọc theo dõi những thông tin được chia sẻ ngay sau đây.

Quy định về ruổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024

Quy định về ruổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024

1. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động năm 2024

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 quy định lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường.

Theo đó, kể từ ngày 01/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, năm 2024 nằm trong lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Kể từ năm 2021, mỗi năm tuổi nghỉ nghỉ hưu sẽ tăng lên 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu này được thực hiện cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

1.1 Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2024

Lao động nữ được nghỉ hưu khi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, trường hợp nghỉ hưu sớm trước tuổi sẽ bị trừ tỷ lệ lương hưu. Tuy nhiên trên thực tế lao động nữ có thể được nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc các trường hợp đặc biệt mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

(1) Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường.

Căn cứ theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ Luật lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội, năm 2023 tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là 56 tuổi, đến năm 2024 tuổi nghỉ hưu tăng lên 56 tuổi 4 tháng.

Lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2023

56 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

57 tuổi

2027

57 tuổi 4 tháng

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Ví dụ: Lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường được nghỉ hưu năm 2024:

  • Sinh từ ngày 01/1/1968 đến 31/12/1968: Nghỉ hưu vào tháng 5/2024.

  • Sinh từ ngày 01/1/1969 đến 31/12/1969: Nghỉ hưu vào tháng 6/2024.

  • Sinh từ ngày 01/1/1988 đến 31/12/1988: Nghỉ hưu vào tháng 9/2024.

  • Sinh từ ngày 01/1/1989 đến 31/12/1989: Nghỉ hưu vào tháng 10/2024.

1.2 Lao động nữ được nghỉ hưu sớm trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu

Theo quy định thì người lao động được nghỉ hưu sớm trước tuổi không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi thuộc các trường hợp đặc biệt.

(1) Đối với lao động nữ là cán bộ công chức, viên chức: Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 29/2023/NĐ-CP cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi thuộc 5 trường hợp tinh giản biên chế. Cụ thể các trường hợp tinh giản biên chế gồm:

- Lao động nữ có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định và đáp ứng một trong các điều kiện:

- Có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. 

- Có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Lao động nữ có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).

- Lao động nữ có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó đáp ứng một trong hai điều kiện:

- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành 

- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Lao động nữ có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên).

- Nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.

Nghỉ hưu sớm trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu

Nghỉ hưu sớm trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu

(2) Đối với lao động nữ làm việc tại các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước

Đối với lao động nữ làm việc tại các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước trong các trường hợp sau được nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Lao động nữ bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao (quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a, Khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động 2019).

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 và đáp ứng một trong 2 điều kiện: 

- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành .

- Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 

Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

- Lao động nữ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường và đáp ứng điều kiện có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a, Khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động 2019).

Ví dụ: Lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại được nghỉ hưu năm 2024:

  • Sinh từ ngày 1/1/1963 đến 31/12/1963: Nghỉ hưu vào tháng 5/2024.

  • Sinh từ ngày 1/1/1964 đến 31/12/1964: Nghỉ hưu vào tháng 6/2024.

  • Sinh từ ngày 1/1/1983 đến 31/12/1983: Nghỉ hưu vào tháng 9/2024.

  • Sinh từ ngày 1/1/1984 đến 31/12/1984: Nghỉ hưu vào tháng 10/2024.

2. Lưu ý khi tính tuổi nghỉ hưu cho lao động nữ

Việc tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: môi trường làm việc; thời gian đóng BHXH đủ điều kiện để nghỉ hưu; mức độ thương tật… Bên cạnh đó cần lưu ý một số các vấn đề sau khi tính tuổi nghỉ hưu cho lao động nữ:

- Lao động nữ đủ tuổi nghỉ hưu đồng thời cần đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH theo quy định để không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Mỗi năm về hưu sớm trước tuổi sẽ bị trừ 2% tỷ lệ lương hưu nếu không thuộc trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định.

- Sau tuổi nghỉ hưu người lao động có thể lựa chọn tiếp tục làm việc tuy nhiên không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu hở điều kiện lao động bình thường.

Trên đây là cập nhật tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024, Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng những thông tin chia sẻ trong bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc. Trường hợp có thắc mắc hoặc cần giải đáp thêm, người lao động có thể liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi hoặc đơn vị nơi mình làm việc để được hỗ trợ.

Thu Hương - EBH

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu