Quy định về số giờ làm thêm của người lao động mới nhất
Số giờ làm thêm là một trong những vấn đề quan trọng trong Luật lao động, việc tuân thủ đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người lao động mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là quy định về số giờ làm thêm cập nhật mới nhất.
Giờ làm thêm của người lao động trong 01 ngày được giới hạn theo quy định
1. Quy định về số giờ làm thêm của người lao động
Thời gian hay số giờ làm thêm là khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Người sử dụng lao động (SDLĐ) được sử dụng người lao động (NLĐ) làm thêm giờ cần được sự đồng ý về thời gian, địa điểm, công việc làm thêm và phải đảo đảm số giờ làm thêm của người lao động theo quy định tại Điều 59, Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Để xác nhận sự chấp thuận làm thêm giờ của người lao động, người SDLĐ có thể sử dụng mẫu số 01/PLIV trong Phụ lục IV Nghị định số 145/2020/NĐ-CP để ghi lại các điều khoản cần thiết.
1.1 Quy định về số giờ làm thêm trong 1 ngày
Thời gian làm thêm tối đa trong một ngày của người lao động được quy định cụ thể tại Điểm b, Khoản 2, Điều 107, Luật Lao động 2019 và Điều 60, Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Ngày làm việc bình thường: Số giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày (theo quy định, thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ/ngày). Do đó, thời gian làm thêm tối đa của người lao động trong một ngày không vượt quá 4 giờ/ngày, tương đương tổng thời gian làm việc trong ngày không được vượt quá 12 giờ/ngày.
Trường hợp người lao động làm việc không trọn thời gian (có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày/tuần/tháng) thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.
(2) Chế độ làm việc theo tuần: Tổng thời gian làm việc bình thường và làm thêm không vượt quá 12 giờ/ngày. Trong đó, thời gian làm việc bình thường với chế độ thời gian làm việc theo tuần không quá 10 giờ/ngày. Nếu thời gian làm việc bình thường là 10 giờ/ngày thì lao động chỉ được làm thêm không quá 2 giờ/ngày.
(3) Chế độ làm việc bán thời gian (làm việc part - time): Tổng thời gian làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
(4) Đi làm vào ngày nghỉ lễ - Tết hoặc ngày nghỉ hàng tuần: Thời gian làm thêm tối đa không quá 12 giờ/ngày.
Lưu ý về thời gian làm việc ban đêm của người lao động được tính như thời gian làm việc ban ngày là 8 tiếng (từ 22 giờ đêm hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau).
Những quy định về số giờ làm thêm tối đa trong 1 ngày được đưa ra để nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động khỏi tình trạng làm việc quá sức. Nếu không có giới hạn về số giờ làm thêm, tình trạng mệt mỏi có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, cả về thể chất lẫn tinh thần của người lao động
Ngoài ra, việc giữ giới hạn giờ làm thêm còn giúp đảm bảo rằng người lao động có đủ thời gian nghỉ ngơi và tái tạo năng lượng, duy trì hiệu suất làm việc ổn định và an toàn lao động.
Thời gian làm thêm giờ tối đa năm 2024 của người lao động không quá 300 giờ
2. Quy định về số giờ làm thêm năm 2024
Hiện nay, căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về điều kiện và số giờ làm thêm của người lao động như sau:
(1) Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ:
- Phải được sự đồng ý của người lao động.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động theo đúng quy định.
(2) Quy định về số giờ làm thêm của người lao động mới nhất như sau:
- Mỗi ngày: Không quá 12 giờ làm thêm.
- Mỗi tuần: Không quá 72 giờ làm thêm.
- Mỗi tháng: Không quá 40 giờ làm thêm.
- Mỗi năm: Tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ.
- Nghỉ ngơi: Người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục) mỗi tuần.
Quy định về số giờ làm thêm tối đa trong 01 tháng của NLĐ là không được vượt quá 40 giờ/tháng và giới hạn về số giờ làm thêm tối đa trong 01 năm của NLĐ là 200 giờ/năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, NLĐ sẽ có số giờ làm thêm tối đa cao hơn 200 giờ nhưng không được vượt quá 300 giờ/năm khi làm các công việc:
- Sản xuất, gia công, xuất khẩu các sản phẩm hàng dệt may, da giày, điện tử, chế biến nông lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất và cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp thoát nước;
- Đòi hỏi trình độ chuyên môn cao khi thị trường không đáp ứng kịp thời nguồn lao động;
- Quan trọng, có tính chất cấp thiết và không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của sản phẩm;
- Phát sinh do yếu tố khách quan không thể dự báo trước do thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, nguyên liệu, hoặc sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Làm thêm giờ là cách để giúp người lao động có thêm tiền lương làm thêm giờ, cải thiện mức sống, và những quy định này nhằm giúp đảm bảo sức khỏe và sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động. Việc tuân thủ quy định về số giờ làm thêm cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động.
Doanh nghiệp có quyền bắt buộc nhân viên làm thêm giờ trong một số trường hợp
2.1 Công ty có được bắt buộc người lao động làm thêm giờ?
Công ty muốn người lao động làm thêm giờ thì phải được sự đồng ý của người lao động. Do đó, nếu người lao động không đồng ý làm thêm giờ thì công ty không có quyền ép người lao động phải làm thêm giờ.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biêt Công ty có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 và Điều 108 Bộ luật lao động 2019.
Điều này đồng nghãi với việc người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt:
(1) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
(2) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa.
Trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2.1.1 Công ty bắt nhân viên làm thêm giờ vượt mức tối đa có bị phạt?
Các doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được người lao động đồng ý, nhưng cũng cần đảm bảo thời gian tối đa theo quy định. Trường hợp vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo mức sau:
Số lượng người lao động phải làm thêm giờ vượt quá số giờ tối đa |
Mức phạt đối với người sử dụng lao động |
|
Cá nhân |
Tổ chức |
|
Vi phạm từ 01 đến 10 người |
05 đến 10 triệu đồng |
10 đến 20 triệu đồng |
Vi phạm từ 11 đến 50 người |
10 đến 20 triệu đồng |
20 đến 40 triệu đồng |
Vi phạm từ 51 đến 100 người |
20 đến 40 triệu đồng |
40 đến 80 triệu đồng |
Vi phạm từ 101 đến 300 người |
40 đến 60 triệu đồng |
80 đến 120 triệu đồng |
Vi phạm từ 301 người trở lên |
60 đến 75 triệu đồng |
120 đến 150 triệu đồng |
Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH về số giờ làm thêm của người lao động mới nhất. Việc nắm được quy định về giới hạn số giờ làm thêm sẽ giúp người lao động bảo vệ được quyền lợi của mình. Mặt khác người sử dụng lao động có thể căn cứ vào giới hạn giờ làm thêm để có sự phân công công việc cho phù hợp. Hy vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Nguyệt Nga