CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Xác định thời gian tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Bởi ebh.vn - 13/04/2021

Hướng dẫn người lao động cách xác định thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc theo quy định. Điều này sẽ giúp người lao động có thể tính được mức hưởng trợ cấp sau nghỉ việc thuận tiện và dễ dàng hơn.

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mất việc

Không phải trường hợp người lao động nào mất việc, thôi việc cũng được hưởng trợ cấp. Để được hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc làm

Căn cứ theo Điều 46, Bộ luật lao động 2019 điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34, của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên”.

Theo quy định mỗi năm người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và trường hợp quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.

1.2 Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Theo quy định tại Điều 47, Bộ luật lao động 2019 thì điều kiện hưởng trợ cấp mất việc như sau:

“Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này”

Theo quy định thì cứ mỗi năm người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì được tính trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Hướng dẫn xác định thời gian hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc mất việc được xác định theo Khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020 hướng dẫn chi tiết một số Điều tại Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể như sau:

“Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm”. Trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  1. Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

  2. Thời gian thử việc;

  3. Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

  4. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

  5. Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

  6. Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

  7. Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

  8. Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;

  9. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:

  1. Thời gian người lao động đã tham gia BHTN theo quy định của pháp luật;

  2. Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trong trường hợp thời gian làm việc của người lao động có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

3. Xác định thời gian tính trợ cấp thôi việc mất việc trong trường hợp đặc biệt

Căn cứ vào Khoản 4, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

a, Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước

Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho mình và thời gian NLĐ đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.

Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 gồm thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.

b) Trường hợp NLĐ làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau

Trường hợp NLĐ làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).

c) Trường hợp NLĐ tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã

Trường hợp NLĐ tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã trong các trường hợp

  • Sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

  • Sau khi bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

  • Sau khi chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

Trong trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01/01/1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.

4. Mức hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Mức hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc được tính dựa trên căn cứ thời gian làm việc của NLĐ cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả mức trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Lao động.

Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

So sánh mức hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

4.1 Cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

Theo quy định của Điều 46, Điều 47, Bộ luật lao động 2019 mức hưởng trợ cấp thôi việc mất việc được quy định như sau:

Mức hưởng trợ cấp thôi việc: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Mức hưởng trợ cấp mất việc: Người sử dụng lao động trả tiền trợ cấp cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

4.2 Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP tiền lương để tính trợ cấp thôi việc mất việc làm được quy định như sau:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

Lưu ý:Trong trường hợp NLĐ làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên trợ cấp này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Qua hướng dẫn xác định thời gian tính trợ cấp thôi việc, mất việc được BHXH điện tử eBH được chia sẻ trong bài viết, hy vọng sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp có thể xác định thời gian tính trợ cấp thôi việc, mất việc và tính được mức hưởng trợ cấp thôi việc mất việc một cách chính xác.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu