CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Người lao động bị buộc thôi việc trong những trường hợp nào?

Bởi ebh.vn - 14/11/2023

Vì nhiều lý do chủ quan hoặc khách quan dẫn đến trường hợp người lao động bị buộc thôi việc tại đơn vị, doanh nghiệp. Vậy quy định của Pháp luật về vấn đề này như thế nào? Mời bạn hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Người lao động vi phạm kỷ luật nghiêm trọng có thể bị buộc thôi việc

Người lao động vi phạm kỷ luật nghiêm trọng có thể bị buộc thôi việc

1. Buộc thôi việc là gì?

Buộc thôi việc là một hình thức kỷ luật nặng nhất đối với người lao động hoặc công chức, viên chức khi họ vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật, hợp đồng lao động, nội quy lao động, quy chế làm việc hoặc quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp.

Khi bị buộc thôi việc, người lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động và không được làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nữa. Người lao động bị buộc thôi việc do lỗi của mình có thể sẽ bị mất một số quyền lợi như tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và tiền bồi thường.

Người lao động bị buộc thôi việc có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc nếu cho rằng quyết định đó là trái pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng lao động.

1.1 Người lao động bị buộc thôi việc trong trường hợp nào?

Hiện nay, có nhiều hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động. Hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc là một trong những hình thức xử lý kỷ luật cao nhất. Các trường hợp buộc thôi việc đối với người lao động áp dụng cho các đối tượng khác nhau sẽ khác nhau.

1) Đối với công chứcCăn cứ theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ban hành ngày 18/9/2020 hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm.

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8, Nghị định này.

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài ra hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng(quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này) thuộc một trong các trường hợp sau:

- Không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.

2) Đối với viên chứcCăn cứ theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ban hành ngày 18/9/2020 hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

- Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Nghiện ma túy đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

3) Đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệpCăn cứ theo quy định tại Điều 125, Bộ luật lao động 2019 ban hành ngày 20/11/2019 quy định hình thức xử lý buộc thôi việc (kỷ luật sa thải) được người sử dụng lao động áp dụng trong các trường hợp:

a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

b) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

c) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này.

d) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Doanh nghiệp cần báo trước thời gian buộc thôi việc cho người lao động được biết

Doanh nghiệp cần báo trước thời gian buộc thôi việc cho người lao động được biết

2. Báo trước thời gian buộc thôi việc cho người lao động

Căn cứ theo Khoản 2 và Khoản 3, Điều 36, Bộ Luật lao động 2019 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với 2 trường hợp sau thì không cần báo trước: 

1) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

2) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Như vậy, khi buộc thôi việc người lao động sẽ được báo trước tùy từng đối tượng và trường hợp ký kết hợp đồng lao động. Trường hợp không cần báo trước chỉ áp dụng khi NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định và bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

3. Người lao động bị thôi việc có những quyền gì?

Theo Bộ luật lao động 2019, người lao động bị buộc thôi việc do lỗi của người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

- Được nhận tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác theo hợp đồng lao động đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Được nhận trợ cấp thôi việc bằng một tháng lương cho mỗi năm làm việc liên tục tại doanh nghiệp, nhưng không quá hai mươi tháng lương.

- Được nhận bồi thường bằng hai tháng lương nếu bị buộc thôi việc do lý do thuộc về doanh nghiệp, hoặc bằng một tháng lương nếu bị buộc thôi việc do lý do khách quan không thuộc về doanh nghiệp hoặc người lao động.

- Được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người lao động bị buộc thôi việc cũng có thể khởi kiện doanh nghiệp nếu cho rằng việc buộc thôi việc là trái pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng lao động. Người lao động có thể yêu cầu doanh nghiệp bồi thường thiệt hại, phục hồi quyền lợi hoặc tái tuyển dụng.

Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn biết rõ hơn về quyền của bạn khi bị buộc thôi việc. Nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ, xin vui lòng liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc tổ chức đại diện cho người lao động tại địa phương của bạn. EBH chúc bạn sớm vượt qua khó khăn và tìm được công việc mới phù hợp.

Tài Phạm - EBH

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu