CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng phải nộp thuế TNCN

Bởi ebh.vn - 01/10/2025

Năm 2025, người lao động có mức thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công từ 11 triệu đồng/tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên ngưỡng thu nhập này có thể sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như giảm trừ gia cảnh bản thân hoặc người phụ thuộc. Chi tiết các quy định và ngưỡng tiền lương phải đóng thuế TNCN sẽ được EBH Thái Sơn gửi đến bạn trong bài viết dưới đây.

Năm 2025 hiện áp dụng mức thu nhập từ lương từ 11 triệu đồng phải nộp thuế TNCN
Năm 2025 hiện áp dụng mức thu nhập từ lương từ 11 triệu đồng phải nộp thuế TNCN

1. Năm 2025 thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng phải nộp thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế phải nộp là khi thu nhập của bạn vượt qua một ngưỡng chịu thuế nhất định sau khi đã trừ các khoản giảm trừ, bạn sẽ có nghĩa vụ trích một phần tiền để nộp vào ngân sách nhà nước.

Khoản thuế này đóng vai trò quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và cung cấp nguồn vốn cho nhà nước để duy trì, cải thiện các phúc lợi chung như y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng và an ninh quốc phòng. Theo quy định hiện hành, đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú nếu có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.

Để xác định chính xác mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân, yếu tố cốt lõi bạn cần nắm rõ là các khoản giảm trừ gia cảnh. Các khoản này sẽ được trừ vào tổng thu nhập của bạn trước khi tính thuế. Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện hành cho năm 2025 được áp dụng như sau:

  • Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).

  • Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (tương đương 52,8 triệu đồng/năm).

Từ các mức giảm trừ này, chúng ta có thể dễ dàng xác định được ngưỡng thu nhập bắt đầu phải nộp thuế trong từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp 1: Người lao động không có người phụ thuộc.

Nếu bạn là người lao động độc thân hoặc không đăng ký người phụ thuộc nào, bạn sẽ phải nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng. Mức này được tính sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và các khoản thu nhập được miễn thuế khác.

Trường hợp 2: Người lao động có người phụ thuộc.

Khi bạn có đăng ký người phụ thuộc (như con cái, cha mẹ hết tuổi lao động...), ngưỡng thu nhập chịu thuế của bạn sẽ được nâng lên. Công thức tính nhanh như sau:

Thu nhập phải nộp thuế khi > 11 triệu + (Số người phụ thuộc x 4,4 triệu)

Để dễ hình dung, bạn có thể tham khảo bảng tra cứu nhanh mức thu nhập tiền lương, tiền công tính thuế khi có người phụ thuộc dưới đây:

Số người phụ thuộc

Tổng thu nhập phải nộp thuế (đồng/tháng)

0 người

> 11.000.000

1 người

> 15.400.000

2 người

> 19.800.000

3 người

> 24.200.000

2. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Để tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cần nộp, lao động trước hết cần xác định khoản thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế.

Bước 1: Xác định Thu nhập chịu thuế

Đầu tiên, bạn cần xác định "Thu nhập chịu thuế". Đây là tổng số tiền bạn nhận được từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương tự, sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế

  • Tổng thu nhập: Bao gồm lương, phụ cấp, trợ cấp...

  • Các khoản được miễn thuế phổ biến: Tiền ăn trưa, tiền phụ cấp trang phục, tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, ban đêm được trả cao hơn so với ngày thường, tiền trợ cấp BHXH...

Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế

Sau khi có thu nhập chịu thuế, bạn tiếp tục trừ đi các khoản giảm trừ để ra được "Thu nhập tính thuế". Đây chính là phần thu nhập cuối cùng sẽ được dùng để áp vào biểu thuế.

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ bao gồm:

  1. Giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng cho bản thân và 4,4 triệu đồng cho mỗi người phụ thuộc.

  2. Các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.

  3. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có): Cần có chứng từ hợp pháp để được giảm trừ.

Bước 3: Tính số thuế TNCN phải nộp.

Cuối cùng, bạn lấy thu nhập tính thuế nhân với thuế suất tương ứng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần để ra số thuế cuối cùng phải nộp.

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất tương ứng

Biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất.

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng (đồng)

Thuế suất

1

Đến 5.000.000

5%

2

Trên 5.000.000 đến 10.000.000

10%

3

Trên 10.000.000 đến 18.000.000

15%

4

Trên 18.000.000 đến 32.000.000

20%

5

Trên 32.000.000 đến 52.000.000

25%

6

Trên 52.000.000 đến 80.000.000

30%

7

Trên 80.000.000

35%

3. Những câu hỏi thường gặp khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Đây là chuyên mục giải đáp nhanh những thắc mắc phổ biến nhất mà người lao động thường gặp phải liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

3.1 Ai được tính là người phụ thuộc?

Quy định người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN
Quy định người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN

Người phụ thuộc là người mà bạn có trách nhiệm nuôi dưỡng và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Các đối tượng phổ biến bao gồm:

› Con cái: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng dưới 18 tuổi. Trường hợp con trên 18 tuổi thì cần đáp ứng thêm điều kiện bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hoặc đang là sinh viên học tại các trường và có thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 1 triệu đồng.

› Vợ hoặc chồng, cha mẹ (cả bên vợ và bên chồng), cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp: Cần đáp ứng điều kiện là đã hết tuổi lao động hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động, đồng thời có thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 1 triệu đồng.

› Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà bạn phải trực tiếp nuôi dưỡng (như anh, chị, em ruột; ông, bà nội/ngoại...): Phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, khả năng lao động và thu nhập tương tự như trên.

3.2 Những khoản nào không bị tính vào thu nhập chịu thuế?

Không phải tất cả các khoản tiền bạn nhận từ công ty đều bị tính thuế. Một số khoản phụ cấp, trợ cấp phổ biến sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế nếu chi trả theo đúng quy định của pháp luật, ví dụ như:

› Tiền ăn giữa ca, ăn trưa: Mức chi tiền mặt tối đa là 730.000 đồng/người/tháng. Nếu công ty tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì toàn bộ khoản này không tính vào thu nhập chịu thuế.

› Phụ cấp trang phục: Nếu nhận bằng tiền thì không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm. Nếu nhận bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ.

› Tiền công tác phí, phụ cấp điện thoại: Được miễn thuế theo mức khoán chi quy định trong quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty.

› Phần tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm, ngày nghỉ, lễ: Phần tiền được trả cao hơn so với ngày làm việc bình thường sẽ được miễn thuế.

3.3 Lương tháng 13, tiền thưởng có phải nộp thuế TNCN không?

Theo quy định, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm tất cả các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức. Do đó, các khoản như lương tháng 13, thưởng Tết, thưởng hiệu suất công việc (KPIs) đều sẽ được cộng vào tổng thu nhập để tính thuế TNCN.

Trên đây là giải đáp từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về việc người lao động có mức thu nhập từ bao nhiêu phải đóng thuế TNCN. Trường hợp quý khách chỉ có một khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì có thể uỷ quyền cho đơn vị sử dụng lao động quyết toán thuế TNCN thay.

Nếu bạn có những thắc mắc cần hỗ trợ có thể liên hệ bộ phận kế toán doanh nghiệp nơi làm việc hoặc cơ quan Thuế nơi nộp thuế để được tư vấn và giải đáp thắc mắc chính xác nhất.

Mạnh Hùng

Bài viết liên quan


Hướng dẫn tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân online

Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Quy định & lưu ý cần thiết

 

Hóa đơn điện tử
Phần mềm hợp đồng điện tử iContract
Dịch vụ chữ ký số ECA
Thuế điện tử
Phần mềm hải quan điện tử
Phần mềm khấu trừ thuế TNCN
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu