CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Giảm trừ gia cảnh là gì? Điều kiện và cách tính khoản giảm trừ

Bởi ebh.vn - 03/06/2024

Theo quy định hiện nay, người nộp thuế được giảm hoặc miễn thuế thu nhập cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện về giảm trừ gia cảnh. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì? Cách tính và thủ tục giảm trừ được thực hiện như thế nào? Tất cả sẽ được EBH gửi đến bạn trong bài viết dưới đây.

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào tiền nộp thuế cá nhân

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào tiền nộp thuế cá nhân

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 19, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về giảm trừ gia cảnh. Theo đó:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi tính thuế. Điều này áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. 

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 được áp dụng thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể, giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:

(1) Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ hiện nay là 11 triệu đồng/tháng tương ứng 132 triệu đồng/năm.

(2) Giảm trừ cho người phụ thuộc: Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng và chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

1.1 Đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam năm 2024 bao gồm:

(1) Người nộp thuế: Mỗi người nộp thuế cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều được áp dụng mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng.

(2) Những người phụ thuộc gồm có:

- Con cái: Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên đang học tập và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp; con bất kỳ tuổi nào nếu bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

- Vợ/chồng: Nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

- Cha mẹ: Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ/chồng nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

- Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

Mỗi người phụ thuộc hợp lệ sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng khi tính thuế thu nhập cá nhân. Để được công nhận là người phụ thuộc, cần có các giấy tờ chứng minh mối quan hệ và điều kiện đáp ứng theo quy định của pháp luật thuế.

1.2 Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm:

(1) Con của người nộp thuế:

  • Con dưới 18 tuổi.

  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

  • Con đang theo học tại các cấp học từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.

(2) Vợ hoặc chồng; cha, mẹ hoặc cá nhân khác có liên quan với người nộp thuế:

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

  • Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.

  • Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.

Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Người nộp thuế cần đăng ký thuế và được cấp mã số thuế để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đây là những điều kiện cơ bản, nhưng cũng còn tùy theo trường hợp cụ thể mà NNT cần cung cấp thêm các giấy tờ chứng minh khác theo quy định của pháp luật.

Cách tính mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế

Cách tính mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế

1.3 Cách tính giảm trừ gia cảnh

Cách tính giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện gồm có 3 bước như sau:

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của bạn trong một kỳ tính thuế.

Bước 2: Áp dụng giảm trừ cho bản thân: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.

Bước 3: Áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc bạn đã đăng ký.

1.3.1 Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được xác định dựa trên các cơ sở sau:

(1) Giảm trừ cho người nộp thuế: Đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế (NNT) là cá nhân cư trú tự động được hưởng.

- NNT có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

- Người nước ngoài nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.

- Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

(2) Giảm trừ cho người phụ thuộc: NNT chỉ được tính giảm trừ khi đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

- Cơ quan thuế cấp MST cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

- Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước thì tiếp tục được giảm trừ cho đến khi được cấp mã số thuế.

- Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một NNT trong năm tính Thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những NNT tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Những nguyên tắc trên nhằm đảm bảo rằng giảm trừ gia cảnh được áp dụng một cách công bằng và phù hợp với quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế và hỗ trợ cho những người phụ thuộc thực sự cần được giảm trừ. 

Công thức tính thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - (Giảm trừ bản thân + Giảm trừ người phụ thuộc)

Lấy một ví dụ, nếu bạn có tổng thu nhập là 15 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc hợp lệ, thu nhập chịu thuế của bạn sẽ được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế = 15 triệu đồng - (11 triệu đồng + 1 x 4,4 triệu đồng) = - 0,4 triệu đồng.

=> Theo bảng thuế suất tính thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế của bạn trong trường hợp này là 0 (triệu đồng).

1.3.1 Giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?

Theo quy định của pháp luật về thuế TNCN tại Việt Nam, không có giới hạn số lượng người phụ thuộc tối đa mà một người nộp thuế có thể đăng ký để giảm trừ gia cảnh. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Điều này có nghĩa là, miễn là người phụ thuộc thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định, họ sẽ được tính vào giảm trừ gia cảnh.

Lưu ý rằng, trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc, họ cần tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế cụ thể. Điều này đảm bảo rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần và không bị trùng lặp trong các bản khai thuế của nhiều người nộp thuế khác nhau.

2. Quy trình và thủ tục giảm trừ gia cảnh

Để làm thủ tục giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Lập đơn xin giảm trừ gia cảnh. Người nộp thuế (NNT) xin giảm trừ cần viết đơn theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ thông tin cá nhân, thông tin người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ NNT muốn đăng ký.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và người phụ thuộc theo quy định. Để xin giảm trừ gia cảnh, NNT cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ sau đây:

  1. Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu quy định.

  2. Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hoặc giấy khai sinh.

  3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, tùy thuộc vào từng đối tượng người phụ thuộc mà có thành phần hồ sơ khác nhau.

  4. Giấy xác nhận từ UBND cấp xã khi người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.

Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể của người phụ thuộc, bạn có thể cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ hoặc điều kiện đáp ứng quy định về người phụ thuộc.

Bước 3: Gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và giải quyết.

Bước 4: Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ chờ đợi cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông tin và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu có).

Giảm trừ gia cảnh giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đồng thời phản ánh nghĩa vụ đạo đức và tình cảm gia đình. Đây là một chính sách thuế nhằm đảm bảo công bằng và hỗ trợ cho người có thu nhập thấp hoặc có nhiều người phụ thuộc. Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng đã có thể giải đáp được những thắc mắc của bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về vấn đề này xin vui lòng liên hệ kế toán công ty hoặc cơ quan quản lý Thuế của bạn để được trợ giúp.

Tài Phạm - EBH

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu