Giảm trừ gia cảnh là gì? Cập nhật mức giảm trừ mới từ 2026
Giảm trừ gia cảnh là một yếu tố quan trọng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân, giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính và phản ánh đúng khả năng đóng thuế. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì? Điều kiện và mức giảm trừ. Tất cả sẽ được EBH gửi đến bạn trong bài viết dưới đây.
|
Mục Lục 2. Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026 |
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào tiền nộp thuế TNCN
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Theo đó, Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi tính thuế. Điều này áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 hiện đang được áp dụng thực hiện ở mức cũ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 gồm có hai phần:
(1) Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế:
Mức giảm trừ hiện áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2025 là 11 triệu đồng/tháng (tương ứng 132 triệu đồng/năm).
(2) Giảm trừ cho người phụ thuộc:
Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng và chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Bộ Tài chính là cơ quan thực hiện và hướng dẫn chi tiết việc áp dụng, nhưng quyết định mức giảm trừ là thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định và xác định mức giảm trừ cho người nộp thuế và người phụ thuộc.
Mục tiêu của chính sách giảm trừ là để đảm bảo người nộp thuế chỉ nộp phần thu nhập vượt mức cần thiết cho nhu cầu sống cơ bản của bản thân và người phụ thuộc.
1.1 Đối tượng được giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đối tượng được giảm trừ gia cảnh năm 2025 hiện vẫn áp dụng theo quy định cũ bao gồm:
(1) Người nộp thuế: Mỗi người nộp thuế cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều được áp dụng mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng.
(2) Những người phụ thuộc gồm có:
-
Con cái: Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên đang học tập và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp; con bất kỳ tuổi nào nếu bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
-
Vợ/chồng: Nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
-
Cha mẹ: Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ/chồng nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
-
Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
Mỗi người phụ thuộc hợp lệ sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng khi tính thuế thu nhập cá nhân. Để được công nhận là người phụ thuộc, cần có các giấy tờ chứng minh mối quan hệ và điều kiện đáp ứng theo quy định của pháp luật thuế.
1.2 Điều kiện giảm trừ gia cảnh
Điều kiện để được giảm trừ cho người phụ thuộc bao gồm:
-
Con của người nộp thuế:
-
Con dưới 18 tuổi.
-
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
-
Con đang theo học tại các cấp học từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.
-
-
Vợ hoặc chồng; cha, mẹ hoặc cá nhân khác có liên quan với người nộp thuế:
-
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
-
Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.
-
Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.
-
Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
Người nộp thuế cần đăng ký thuế và được cấp mã số thuế để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đây là những điều kiện cơ bản, nhưng cũng còn tùy theo trường hợp cụ thể mà NNT cần cung cấp thêm các giấy tờ chứng minh khác theo quy định của pháp luật.
Mức giảm trừ mới cập nhật tăng gần 41% từ 2026
2. Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026
Ngày 17/10/2025, tại Phiên họp thứ 50, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Nghị quyết mới được thông qua mức giảm trừ được điều chỉnh tăng gần 41% và chính thức áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026 như sau:
-
Đối với bản thân người nộp thuế: 15,5 triệu đồng/tháng (tương đương 186 triệu đồng/năm).
-
Đối với mỗi người phụ thuộc: 6,2 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ này nhằm phản ánh sự thay đổi về thu nhập và chi phí sinh hoạt của người dân. So với mức hiện hành theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, con số này tăng đáng kể. Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh đang được áp dụng như sau:
-
Đối với bản thân người nộp thuế: Tăng từ 11 triệu lên 15,5 triệu đồng/tháng.
-
Đối với người phụ thuộc: Tăng từ 4,4 triệu lên 6,2 triệu đồng/tháng.
Tỷ lệ tăng khoảng 40,9%, phản ánh đúng thực tế biến động giá cả, chi phí sinh hoạt và mức thu nhập bình quân đầu người trong 5 năm qua.
Theo Bộ Tài chính, việc điều chỉnh này nhằm hài hòa giữa khả năng chi trả của người dân và nhu cầu đảm bảo nguồn thu ngân sách, đồng thời tạo sự đồng thuận xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.1 Hai phương án đề xuất và phương án được lựa chọn
Trước khi Nghị quyết mới được thông qua, Bộ Tài chính đã trình hai phương án điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh:
Phương án 1: Theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Mức giảm trừ cho người nộp thuế tăng lên 13,3 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc 5,3 triệu đồng/tháng. Như vậy, tỷ lệ tăng khoảng 21,24%, làm giảm thu ngân sách khoảng 12.000 tỷ đồng/năm.
Đề xuất phương án tăng mức giảm trừ theo tốc độ tăng thu nhập và GDP
Phương án 2: Theo tốc độ tăng thu nhập và GDP bình quân đầu người: Mức giảm trừ người nộp thuế 15,5 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc 6,2 triệu đồng/tháng. Như vậy, tăng khoảng 40,9%, làm giảm thu ngân sách khoảng 21.000 tỷ đồng/năm.
Sau khi lấy ý kiến các bộ, ngành và đại biểu, Chính phủ thống nhất chọn Phương án 2. Nguyên nhân là phương án này phản ánh đúng mức tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập thực tế của người dân, đồng thời thể hiện tinh thần chia sẻ giữa Nhà nước và người nộp thuế.
2.2 Tác động thực tế của chính sách mới đối với người lao động
Với việc nâng mức giảm trừ gia cảnh tăng gần 41%, khiến nhiều người lao động sẽ được giảm hoặc miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Người nộp thuế độc thân có thu nhập 20 triệu đồng/tháng, sau khi trừ giảm trừ bản thân (15,5 triệu) và các khoản bảo hiểm bắt buộc, chỉ còn phải nộp thuế rất thấp, thay vì vài trăm nghìn như trước đây.
Trường hợp, người nộp thuế có 1 người phụ thuộc được giảm trừ tổng cộng 21,7 triệu đồng/tháng, nên với mức thu nhập 20 triệu/tháng sẽ không còn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Chính sách mới được đánh giá là thiết thực và nhân văn, góp phần giúp người lao động giữ lại nhiều hơn thu nhập thực tế, giảm áp lực chi tiêu trong bối cảnh giá cả tăng, đồng thời tăng tính công bằng và khuyến khích tuân thủ thuế.
2.3 So sánh mức giảm trừ gia cảnh mới với mức hiện hành
|
Đối tượng |
Mức hiện hành |
Mức mới từ 2026 |
Mức tăng |
Tỷ lệ tăng |
|
Người nộp thuế |
11 triệu đồng/tháng |
15,5 triệu đồng/tháng |
4,5 triệu |
~40,9% |
|
Người phụ thuộc |
4,4 triệu đồng/tháng |
6,2 triệu đồng/tháng |
1,8 triệu |
~40,9% |
Như vậy, theo quy định hiện hành, người lao động được giảm trừ 11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Từ năm 2026, mức giảm trừ sẽ tăng lên 15,5 triệu đồng/tháng cho bản thân và 6,2 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
Ví dụ, Cá nhân nộp thuế có 2 con phụ thuộc sẽ được giảm trừ tổng cộng 27,9 triệu đồng/tháng, thay vì 19,8 triệu đồng/tháng như trước, tức tăng thêm 8,1 triệu đồng thu nhập không phải chịu thuế.
Tóm lại, việc tăng mức giảm trừ gia cảnh gần 41% từ năm 2026 là bước điều chỉnh hợp lý, thể hiện sự linh hoạt của chính sách thuế Việt Nam. Đây không chỉ là giải pháp hỗ trợ người lao động sau giai đoạn kinh tế biến động, mà còn là động lực thúc đẩy tiêu dùng và tăng trưởng bền vững trong thời gian tới.
Người nộp thuế có thể tự tính được mức giảm trừ của bản thân
3. Hướng dẫn cách tính giảm trừ gia cảnh
Cách tính giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện gồm có 3 bước như sau:
Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của bạn trong một kỳ tính thuế.
Bước 2: Áp dụng giảm trừ cho bản thân: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.
Bước 3: Áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc bạn đã đăng ký.
3.1 Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh được xác định dựa trên các cơ sở sau:
(1) Giảm trừ cho người nộp thuế: Đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế (NNT) là cá nhân cư trú tự động được hưởng.
-
NNT có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ cho bản thân tại một nơi.
-
Người nước ngoài nộp thuế được giảm trừ cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.
-
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
(2) Giảm trừ cho người phụ thuộc: NNT chỉ được tính giảm trừ khi đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
-
Cơ quan thuế cấp MST cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ trong năm kể từ khi đăng ký.
-
Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ trước thì tiếp tục được giảm trừ cho đến khi được cấp mã số thuế.
-
Người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ.
-
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một NNT trong năm tính Thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những NNT tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một NNT.
Những nguyên tắc trên nhằm đảm bảo rằng giảm trừ được áp dụng một cách công bằng và phù hợp với quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế và hỗ trợ cho những người phụ thuộc thực sự cần được giảm trừ.
Công thức tính thu nhập chịu thuế sau giảm trừ như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - (Giảm trừ bản thân + Giảm trừ người phụ thuộc)
Lấy một ví dụ, nếu bạn có tổng thu nhập là 15 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc hợp lệ, thu nhập chịu thuế của bạn sẽ được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = 15 triệu đồng - (11 triệu đồng + 1 x 4,4 triệu đồng) = - 0,4 triệu đồng.
=> Theo bảng thuế suất tính thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế của bạn trong trường hợp này là 0 (triệu đồng).
3.2 Giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?
Theo quy định của pháp luật về thuế TNCN, không có giới hạn số lượng người phụ thuộc tối đa mà một người nộp thuế có thể đăng ký để giảm trừ. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Điều này có nghĩa là, miễn là người phụ thuộc thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định, họ sẽ được tính vào giảm trừ gia cảnh.
Không giới hạn số lượng người phụ thuộc có thể đăng ký để giảm trừ
Lưu ý rằng, trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc, họ cần tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế cụ thể. Điều này đảm bảo rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần và không bị trùng lặp trong các bản khai thuế của nhiều người nộp thuế khác nhau.
4. Quy trình và thủ tục giảm trừ gia cảnh
Để làm thủ tục giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế (NNT) cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Lập đơn xin giảm trừ gia cảnh. NNT xin giảm trừ cần viết đơn theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ thông tin cá nhân, thông tin người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ NNT muốn đăng ký.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và người phụ thuộc theo quy định. Để xin giảm trừ, NNT cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ sau đây:
-
Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu quy định.
-
Bản sao CCCD, hộ chiếu, hoặc giấy khai sinh.
-
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, tùy thuộc vào từng đối tượng người phụ thuộc mà có thành phần hồ sơ khác nhau.
-
Giấy xác nhận từ UBND cấp xã khi người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể của người phụ thuộc, bạn có thể cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ hoặc điều kiện đáp ứng quy định về người phụ thuộc.
Bước 3: Gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và giải quyết.
Bước 4: Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ chờ đợi cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông tin và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu có).
Giảm trừ gia cảnh giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đồng thời phản ánh nghĩa vụ đạo đức và tình cảm gia đình. Đây là một chính sách thuế nhằm đảm bảo công bằng và hỗ trợ cho người có thu nhập thấp hoặc có nhiều người phụ thuộc.
Bảo hiểm xã hội điện tử eBH mong rằng có thể mang lại cho bạn cho bạn những thông tin hưu ích. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về vấn đề này xin vui lòng liên hệ bộ phận kế toán Công ty nơi trả lương hoặc cơ quan Thuế nơi kê khai để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.
Nguyệt Nga






