CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc đối với người lao động

Bởi ebh.vn - 03/02/2023

Sau khi nghỉ việc hoặc chấm dút hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động người lao động có thể được nhận thêm khoản tiền trợ cấp thôi việc khi đủ điều kiện. Vậy điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc là gì? Hãy cùng eBH tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Người lao động hưởng trợ cấp thôi việc cần đáp ứng đủ điều kiện

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ các Điều 46 Bộ Luật Lao động mới nhất 2019; Điều 14, Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động và Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/12/2018.

1.1 Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

  1. Hết hạn hợp đồng lao động;

  2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

  3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

  4. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

  5. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;

  6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

  7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;

  8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;

1.2 Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

  1. Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

  2. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

  3. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải

2. Thời gian căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/12/2018 quy định mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau: 

Thòi gian tính hưởng trợ cấp thôi việc

Mức hưởng trợ cấp thôi việc căn cứ theo thời gian người lao động đóng BHTN

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:

2.1 Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động

  • Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

  • Thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.

2.2 Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

  • Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

  • Thời gian được tính là thời gian đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp

  • Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;

2.3 Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động

Được tính theo năm (đủ 12 tháng);

  • Trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm.

  • Từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Như vậy, bài viết trên Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã thông tin chi tiết đến người lao động chế độ trợ cấp thôi việc. Mong rằng có thể mang đến cho người lao động những thông tin hữu ích nhất.

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu