Thuế TNCN đối với các khoản tiền thanh toán khi chấm dứt HĐLĐ
Ngày 07/1/2021 Tổng cục thuế đã có Công văn số 51/TCT-DNNCN hướng dẫn doanh nghiệp về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của NLĐ đối với các khoản tiền thanh toán khi chấm dứt HĐLĐ
1. Quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ Khoản 2, Điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 1, Luật số 26/2012/QH13 quy định về thu nhập từ tiền lương tiền công bao gồm các khoản như sau:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau:
-
Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;
-
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
-
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
-
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
-
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
-
Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
2. Xác định thu nhập chịu thuế
Bên cạnh đó tại Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế (theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Xác định thu nhập chịu thuế của người lao động
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân
(3) Quy định về khấu trừ thuế
Tại Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế. Theo đó, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
-
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi đối với trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì.
-
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với trường hợp đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động.
Căn cứ từ (1) (2) (3) trường hợp Công ty TNHH nước giải khát Suntory Pepsico Việt Nam chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương từ 02 triệu đồng/lần trở lên cho người lao động vào thời điểm sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo mức 10% trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN gửi cho doanh nghiệp làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Như vậy, các đơn vị/ doanh nghiệp gặp phải trường hợp tương tự sẽ căn cứ vào Công văn 51/TCT-DNNCN để thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản tiền thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Mong rằng những thông tin được chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH trong bài viết trên đây có thể mang lại cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích nhất
Tin liên quan: Hướng dẫn tra mã số thuế thu nhập cá nhân